Chất lượng môi trường nước vùng nuôi tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể, tôm hùm trong tháng 9 năm 2023 tại một số tỉnh trọng điểm trên cả nước (07-11-2023)

Thực hiện Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) giai đoạn từ năm 2021-2025, Cục Thuỷ sản phối hợp với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, II, III, Viện Nghiên cứu Hải sản và chỉ đạo Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm và Kiểm định NTTS tiến hành quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường vùng NTTS với 172 điểm quan trắc trên tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể, tôm hùm tại 29 tỉnh đại diện cho 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Chất lượng môi trường nước vùng nuôi tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể, tôm hùm trong tháng 9 năm 2023 tại một số tỉnh trọng điểm trên cả nước
Ảnh minh họa

Vùng nuôi tôm nước lợ khu vực phía Bắc

Các thông số như nhiệt độ, pH, S2-, COD có giá trị này nằm trong ngưỡng cho phép. DO, độ mặn, độ kiềm, N-NH4+, P-PO43-, N-NO2-, TSS, Coliform và Vibrio tổng số ở một số điểm quan trắc có giá trị nằm ngoài ngưỡng giới hạn cho phép. Cụ thể: Độ mặn và DO trong nước cấp lần lượt dao động từ 0 -35 ‰ và 2,7 – 6,2 mg/L, trong đó điểm nguồn cấp tại Nghệ An có độ mặn và hàm lượng DO trong nước ở dưới ngưỡng phù hợp cho nuôi tôm nước lợ, không phù hợp khi cấp vào ao nuôi theo QCVN 0219:2014/BNNPTNT. Độ kiềm dao động từ 51 – 158 mg/L, trong đó có có 7,69 % số mẫu ở điểm nguồn cấp tại Quảng Trị có giá trị thấp hơn ngưỡng phù hợp cho nuôi tôm nước lợ theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT (60-180 mg/L). Nồng độ N-NH4+ trong nước dao động từ 0 – 1,543 mg/l, có 41,03 % số mẫu cao hơn từ 1,1 – 5,1 lần so với giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (<0,3 mg/l). Nồng độ N-NO2- dao động từ 0 – 0,772 mg/L, có 15,38 % số mẫu có giá trị cao hơn ngưỡng 0,05 mg/L từ 1,2 – 7,7 lần. Hàm lượng P-PO43- dao động từ 0 – 0,325 mg/L, trong đó mẫu nguồn cấp tại Xuân Phổ - Hà Tĩnh cáo hơn ngưỡng giới hạn. Hàm lượng TSS dao động từ 11,5 – 75,3 mg/l, có 7,69 % mẫu có giá trị cao vượt ngưỡng giới hạn theo QCVN 10MT: 2015/BTNMT (<50 mg/l).

Mật độ Coliform và Vibrio trong nước nguồn cấp tháng 09/2023 lần lượt dao đông từ 0 – 86.000 cfu/100 ml và 0 – 1.300 cfu/ml, có lần lượt 53,85 % và 2,56 % số mẫu cao vượt giới hạn. Phát hiện tảo Pseudo-nitzschia sp. trong nguồn nước cấp tại Quảng Thuận – Quảng Bình, Quất Lâm – Nam Định với mật độ thấp (400 – 684 tế bào/lít). Không phát hiện VpAHPND trong nước nguồn cấp. 

Chỉ số WQI nước nguồn cấp trong tháng 09/2023 có 11/39 mẫu đạt chất lượng rất tốt, 16/39 mẫu đạt chất lượng tốt, 04/39 mẫu ở mức trung bình và 08/39 mẫu ở mức xấu. So sánh với cùng kỳ năm 2022 thì nguồn cấp trong tháng 09/2023 có chất lượng xấu hơn.  

Vùng nuôi tôm nước lợ khu vực Nam Trung Bộ

Các thông số nhiệt độ, pH, N-NO2-, DO, S2- (H2S), TSS, Coliforms nằm trong giới hạn cho phép (GHCP) và các mẫu nước quan trắc đều âm tính với vi khuẩn V.parahaemolyticus gây AHPND trên tôm nước lợ. Có 6/14 thông số quan trắc định kỳ nằm ngoài GHCP, chiếm 42,8%, thông số nằm ngoài GHCP tương đương so với cùng kỳ năm 2022. Trong các thông số nằm ngoài GHCP thì N-NH4+ có 6/26 mẫu vượt GHCP, chiếm 23,1%; P-PO43- có 4/26 mẫu vượt, chiếm 15,4%; COD có 3/26 mẫu vượt, chiếm 11,5%; độ kiềm và Vibrio spp. cùng có 2/26 mẫu vượt, chiếm 7,7% và độ mặn có 1/16 mẫu vượt, chiếm 3,8%; 

Chất lượng môi trường nước cấp vùng nuôi tôm nước lợ quan trắc tháng 9/2023, đợt 23 và 24 hầu hết ở mức tốt đến rất tốt (VNWQI=79-97), ngoại trừ vùng nuôi Vinh Quang, Đông Điền (Bình Định) có chất lượng nước ở mức trung bình (WQI=69-70). Chất lượng nước tháng 9/2023 tương đương so với cùng kỳ (tháng 9/2022 WQI=52-97), ngoại trừ chất lượng nước vùng nuôi Tân Thủy (Khánh Hòa) cải thiện đáng kể so với cùng kỳ (tháng 9/2023 chất lượng nước ở mức tốt, tháng 9/2022 ở mức trung bình).  

Vùng nuôi tôm nước lợ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Các thông số pH, nhiệt độ, độ mặn đều nằm trong khoảng giá trị cho phép theo QCVN 0219: 2014/BNNPTNT. Do ảnh hưởng của mưa các lưu vực bến phà Đại Ân 1, Cầu Cà Lăm (Sóc Trăng) và cửa Vinh Kinh (Trà Vinh), kênh Xáng, kênh 30/04, kênh 9000, sông Bạc Liêu (Bạc Liêu) và Cống Đá, sông Thị Tường (Cà Mau) có giá trị độ mặn thấp hơn 5‰. Hàm lượng DO thấp hơn 3,5mg/L ở hầu hết các thủy vực ở Bạc Liêu và Sóc Trăng.

Một số chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép gồm N-NO2- (dao động từ 0,0040,615mg/L, tỷ lệ vượt GHCP chiếm 54,2%), N-NH4+ (dao động từ 0,002-2,228mg/L, tỷ lệ vượt GHCP chiếm 34,7%), P-PO43- (dao động từ 0,016-0,421mg/L, tỷ lệ vượt GHCP chiếm 26,4%), Vibrio sp. tổng số (dao động từ 10-7,6x103 CFU/mL, tỷ lệ vượt GHCP chiếm 22,2%). Ngoài ra ghi nhận sự hiện diện của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus chiếm 44,4% lượt quan trắc, mật độ từ 0-130 CFU/mL, tăng so với các kỳ quan trắc trong tháng 8/2023.

 Chỉ số chất lượng nước (WQI) trung bình trong các thủy vực dao động từ 58-96, ở mức chất chất lượng nước trung bình chiếm 39%, tốt chiếm 35% và rất tốt chiếm 26%.

Vùng nuôi cá tra 

Các thông số nhiệt độ, pH, DO, N-NH4+ -N, PO43--P hầu hết nằm trong khoảng giá trị cho phép theo QCVN 02-20:2014/BNNPTNT. Mật độ Aeromonas cao hơn 103 CFU/ml chiếm 55%. Ngoài ra, ghi nhận sự hiện diện của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri với tần suất là 17,6% và Aeromonas hydrophilla là 91,9%. 

Chỉ số đánh giá chất lượng nước (WQI): Hầu hết các điểm quan trắc có chỉ số chất lượng nước phân loại ở mức “Rất tốt” (chiếm 86%) và “Tốt” (14%), không có trường hợp chất lượng nước ở mức trung bình, xấu và kém.

Vùng nuôi nhuyễn thể khu vực phía Bắc

Các thông số nhiệt độ, pH, độ kiềm, N-NO2-, S2- trong nước vùng nuôi nhuyễn thể có giá trị nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của nhuyễn thể. Độ mặn dao động từ 3 – 31 ‰, trong đó nước tại vùng nuôi ngao Thái Bình có 02 điểm cống xả nội đồng có giá trị thấp (3 ‰); vùng nuôi hàu tại Quảng Ninh và vùng nuôi ngao tại Thanh Hoá có giá trị phù hợp. Hàm lượng N-NH4+ dao động từ 0,01 – 0,414 mg/L, có 18,18 % mẫu vượt giới hạn cho phép từ 1,1 – 1,4 lần theo QCVN 08MT: 2015/BTNMT. Mật độ Coliform trong nước vùng nuôi dao động từ 0 – 12000 cfu/100 ml, có 63,63 % số mẫu vượt giới hạn theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Có 27,27 % số mẫu nước vùng nuôi có mật độ Vibrio tổng số cao hơn 1,2 – 1,4 lần so với quy định đối với nuôi và lưu giữ động vật thuỷ sản. Phát hiện vi khuẩn Vibrio alginolyticus. V. splendidus, V. fluvialis, V. mediterranei trên mẫu ngao và hàu nuôi với tần suất bắt gặp 1/3 mẫu. Phát hiện ký sinh trùng Perkinsus olseni trong các mẫu ngao tại Thái Bình và hàu tại Quảng Ninh. 

Chỉ số WQI trong tháng 09/2023 ở vùng nuôi nhuyễn thể có 6/11 mẫu đạt chất lượng rất tốt, 01/11 mẫu ở mức trung bình và 04/11 mẫu ở mức xấu. So với cùng kỳ năm 2022 thì chỉ số WQI tháng 09/2023 có giá trị tốt hơn.

Vùng nuôi nhuyễn thể khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Các thông số hoá lý trong nước như pH, độ mặn, độ kiềm, COD, ammonia, nitrite, phosphate, tổng sulfide và vibrio tổng số đều ở mức cho phép. Ghi nhận có sự xuất hiện của một số loài tảo Chaetoceros spp., Skeletonema costatum, nhưng ở mật độ chưa ở mức gây hại cho nghêu. Ghi nhận có sự hiện diện của Perkinsus trên nghêu nuôi ở HTC Rạng Đông, Tân Thủy (Bến Tre) và hợp tác xã Thành Đạt, ngoài ra ghi nhận có sự hiện diện của Rickettsia-like Organisms trên nghêu với tỷ lệ 10-20% ở các hợp tác xã Thành Lợi, Thành Đạt và Thành Công.  

Vùng nuôi tôm hùm

Các thông số nhiệt độ, độ mặn, pH, N-NO2-, COD, S2- (H2S), Coliforms nằm trong giới hạn cho phép (GHCP). Có 4/12 thông số quan trắc định kỳ nằm ngoài GHCP, chiếm 33,3%, số thông số vượt GHCP tương đương với cùng kỳ (DO, N-NH4+, Coliforms, Vibrio spp. là các thông số nằm ngoài GHCP vào tháng 9/2022).

Trong các thông số nằm ngoài GHCP thì DO có 1/42 mẫu vượt, chiếm 2,4%, giảm so với cùng kỳ; N-NH4+ có 17/42 mẫu, chiếm 40,5%, tăng so với cùng kỳ, N-NH4+ vượt giới hạn xảy ra chủ yếu ở các vùng nuôi thuộc vịnh Xuân Đài và rải rác ở Xuân Tự, Bình Ba (Khánh Hòa); P-PO43- có 1/42 mẫu vượt, chiếm 2,4%; Vibrio spp. có 4/42 mẫu vượt, chiếm 9,5%, giảm mạnh so với cùng kỳ.

 Chất lượng môi trường nước vùng nuôi tôm hùm quan trắc đợt 23, 24 ở mức tốt đến rất tốt (VN-WQI=78-96). Chất lượng môi trường nước tại Xuân Yên, Xuân Phương (Phú Yên) và Trí Nguyên (Khánh Hòa) cải thiện hơn so với cùng kỳ năm 2022.

Khuyến cáo đối với người nuôi

Sau khi có kết quả quan trắc, kết hợp với bản tin dự báo tình hình thời tiết của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, Cục Thuỷ sản gửi thông báo kết quả quan trắc đến Chi cục Thuỷ sản/Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản, phòng nông nghiệp huyện, các doanh nghiệp và cơ sở nuôi trồng thuỷ sản bằng hình thức email, EMS, zalo… để triển khai ngay các biện pháp ổn định môi trường vùng nuôi; cập nhập số liệu quan trắc vào phần mềm cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường; đồng thời đã ban hành văn bản về việc hướng dẫn tăng cường quản lý, phòng bệnh trong sản xuất tôm nước lợ; đăng tải trên Website của Cục Thuỷ sản, Báo Nông nghiệp Việt Nam.

Cục Thuỷ sản đề nghị các địa phương, trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường đã chuyển tải đến người nuôi để đưa ra các giải pháp ổn định môi trường đảm bảo phát triển nuôi trồng thuỷ sản hiệu quả, bền vững; cập nhập kết quả quan trắc môi trường vào cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường tại địa chỉ http://csdlquantrac.tongcucthuysan.gov.vn:85

Thanh Thủy

Ý kiến bạn đọc

Tin khác