Mục tiêu
Mục tiêu chung của kế hoạch là tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý công việc hành chính của Cục Thủy sản. Bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về thủy sản và các phần mềm chuyên ngành.
Mục tiêu cụ thể gồm hoàn thành danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục Thủy sản và ban hành được kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thuê dịch vụ công nghệ thông tin hạ tầng giám sát tàu cá và vận hành hệ thống giám sát tàu cá. Hoàn thiện và đưa vào vận hành phần mềm truy xuất nguồn gốc điện tử thủy sản khai thác (eCDT). 100% văn bản được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật và các văn bản khác theo quy định). Duy trì ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC): 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục được cập nhật và thực hiện trên Cổng thông tin một cửa điện tử trong giải quyết TTHC của Bộ, Hải quan một cửa Quốc gia. Cải thiện năng lực quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin tại Cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo môi trường công nghệ, an toàn thông tin mạng. Đảm bảo an toàn thông tin trên toàn Hệ thống.
Công việc cần triển khai
Kế hoạch cũng đặt ra một số nhiệm vụ trọng tâm như nhận thức số: Tổ chức hội thảo, diễn đàn, toạ đàm về chuyển đổi số lĩnh vực thủy sản. Tổ chức học tập kinh nghiệm về chuyển đổi số từ các đơn vị liên quan. Thực hiện các hoạt động truyền thông về chuyển đổi số lĩnh vực thủy sản; Xây dựng chuyên mục “Chuyển đổi số” trên Trang thông tin điện tử của Cục.
Về thể chế số: Quán triệt và triển khai các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNNT, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý của Cục. Thực hiện tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản trên Hệ thống Văn phòng điện tử dùng chung của Bộ. Xây dựng, rà soát các quy chế hoạt động liên quan đến chuyển đổi số của Cục. Thực hiện rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC thuộc phạm vi giải quyết của Cục. Cập nhật tiếp nhận và giải quyết TTHC thuộc phạm vi giải quyết của Cục trên Cổng thông tin một cửa điện tử của Bộ, Hải quan một cửa Quốc gia.
Về hạ tầng số: Bổ sung thiết bị lưu trữ tập trung (San và thiết bị liên quan), hệ thống mạng (Switch), bản quyền phần mềm thương mại và thiết bị liên quan phục vụ cho hoạt động chuyển đổi số và vận hành Hệ thống, đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin. Rà soát lỗ hổng và bảo dưỡng trang thiết bị cho hệ thống máy chủ của Cục Thủy sản đặt tại Trung tâm Thông tin thủy sản, đề xuất các giải pháp khi vận hành hệ thống. Đảm bảo hệ thống mạng Internet dùng chung của Cục ổn định, thông suốt, an ninh, an toàn.
Về dữ liệu số: Tập trung số hóa hồ sơ dữ liệu trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC 4.2. Nâng cấp các phần mềm, CSDL hiện có: phần mềm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Xây dựng các phần mềm, CSDL chuyên ngành theo yêu cầu của đơn vị chuyên môn: Xây dựng Cổng thông tin điện tử ngành Thủy sản, phần mềm truy xuất nguồn gốc điện tử thủy sản khai thác (eCDT).
Về nền tảng số: Xây dựng nền tảng và cơ chế tích hợp dữ liệu chuyên ngành Thủy sản vào Hệ thống Thông tin quản lý ngành Thủy sản phục vụ cho việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu và kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương. Xây dựng và cài đặt các ứng dụng tích hợp thông qua giải pháp nền tảng Trục liên thông.
Về nhân lực số: Đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức và người lao động về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyển đổi số. Tăng cường năng lực, đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ chuyên trách.
Về an toàn thông tin mạng: Xây dựng, ban hành, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan. Hoàn thành xác định cấp độ và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Duy trì và nâng cấp Hệ thống thông tin (đặt tại Trung tâm Thông tin thủy sản), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin). Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối. Xây dựng kế hoạch sao lưu dữ liệu dự phòng, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
Tổ chức thực hiện
Trung tâm Thông tin thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tổ chức huy động, bố trí nguồn lực, triển khai các hoạt động, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Là đơn vị quản trị kỹ thuật (Hệ thống phần cứng, hỗ trợ người dùng, môi trường mạng…) và tham mưu triển khai các nhiệm vụ cụ thể được phân công trong kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Cục trưởng tại các phiên họp.
Các đơn vị trực thuộc Cục Thủy sản có nhiệm vụ phối hợp với Trung tâm Thông tin thủy sản theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn. Triển khai, đôn đốc việc cập nhật dữ liệu từ cơ sở, đảm bảo dữ liệu được cập nhật thường xuyên, liên tục; tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu, đảm bảo tính chính xác của dữ liệu. Định kỳ báo cáo tiến độ/kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn hoặc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của Bộ về Trung tâm Thông tin thủy sản để tổng hợp.
Hải Đăng