Quan điểm và tầm nhìn chiến lược
Chiến lược xác định dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là tài nguyên quốc gia, là công cụ then chốt để xây dựng Chính phủ số và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia. Dữ liệu được tích hợp, đồng bộ phải đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, toàn vẹn, đầy đủ, cập nhật kịp thời và thống nhất, hình thành Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được bảo đảm an ninh, an toàn, quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả. Các hoạt động liên quan đến dữ liệu phải tuân thủ nguyên tắc “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí” và tối đa hóa giá trị dữ liệu. Tầm nhìn của chiến lược là biến Trung tâm dữ liệu quốc gia thành nền tảng dữ liệu quốc gia vững chắc, an toàn và tin cậy, góp phần xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, với mục tiêu tạo lập một hệ sinh thái dữ liệu toàn diện, minh bạch, có trách nhiệm, đưa Việt Nam trở thành quốc gia số bền vững, sẵn sàng kết nối và chia sẻ thông tin với các nước trong khu vực và quốc tế.
Nguyên tắc cốt lõi
Dữ liệu được thu thập, kết nối, tích hợp, chia sẻ, lưu trữ, bảo vệ, quản lý và sử dụng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý xã hội, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, đồng thời đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Dữ liệu phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng theo quy định pháp luật. Dữ liệu được thu thập, cập nhật, kết nối, tích hợp, chia sẻ phải đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng, tính chính xác, thống nhất, tránh trùng lặp, có tính kế thừa, và đảm bảo tính toàn vẹn, tin cậy, an ninh, an toàn. Bảo vệ hệ thống và dữ liệu là quá trình liên tục, kết hợp công nghệ tiên tiến và quy trình quản lý chặt chẽ, được thực hiện đồng bộ với việc xây dựng và phát triển dữ liệu. Việc thu thập, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu phải đáp ứng các quy định về quyền của chủ sở hữu dữ liệu, và đối với dữ liệu chứa bí mật nhà nước, phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Đối với mục tiêu tổng quát, Chiến lược nhằm xây dựng, hình thành và phát triển Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, thực hiện điều phối, phân tích, phát triển khai thác đổi mới sáng tạo, hợp tác quốc tế về dữ liệu. Từ đó, hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định, an toàn, bảo mật, tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dịch vụ mới và động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội.
Cụ thể, đến hết năm 2025, Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được hình thành và đồng bộ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG), cơ sở dữ liệu chuyên ngành (CSDLCN). 70% dữ liệu con người thuộc các lĩnh vực như dân cư, bảo hiểm, y tế, giáo dục, lao động, hộ tịch, và dữ liệu liên quan đến công dân Việt Nam và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam được tích hợp, đồng bộ về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Bên cạnh đó, hoàn thành xây dựng kiến trúc dữ liệu, mô hình dữ liệu, bộ tiêu chuẩn, hệ thống phục vụ xác nhận, xác thực dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và các CSDLQG, CSDLCN; 100% các bộ, ngành, địa phương hoàn thành phân loại dữ liệu. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 80% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến, 40% dân số trưởng thành sử dụng dịch vụ công trực tuyến, 100% dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp xã được triển khai tập trung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (Cổng DVCQG) để trở thành điểm “một cửa số” duy nhất; 100% TTHC liên quan đến doanh nghiệp thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch và hiệu quả, giảm tối đa giấy tờ; 100% TTHC thực hiện không phụ thuộc địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.
Đến năm 2030, 100% các CSDLQG, CSDLCN kết nối, tích hợp, chia sẻ đồng bộ với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; 100% dữ liệu liên quan đến công dân Việt Nam và người nước ngoài sinh sống, hoạt động tại Việt Nam được đồng bộ về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Ngoài ra, phát triển thêm các dịch vụ, ứng dụng dùng chung, tiện ích cho người dân, doanh nghiệp; Kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các tổ chức, doanh nghiệp của các nước trên thế giới. Phấn đấu tối thiểu 90% TTHC của các bộ, ngành, địa phương có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến; người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại thông tin, giấy tờ đã được chấp nhận; 100% dịch vụ công trực tuyến của quốc gia được triển khai tập trung trên Cổng DVCQG; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến và 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt.
Để đạt được các mục tiêu trên, chiến lược đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chi tiết như xây dựng Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu và Từ điển dữ liệu dùng chung, quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan, xác định rõ danh mục, tiêu chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm cũng như phí khai thác và sử dụng thông tin trong các cơ sở dữ liệu. Về hạ tầng dữ liệu, hoàn thành xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia số 01 và các hệ thống, nền tảng công nghệ cốt lõi trong năm 2025, phấn đấu đến năm 2030 đưa vào hoạt động Trung tâm dữ liệu quốc gia số 02 (hoàn thành năm 2028) và Trung tâm dữ liệu quốc gia số 03 (hoàn thành năm 2030), đặt ở các khu vực khác nhau để đảm bảo dự phòng trong trường hợp thiên tai, thảm họa, chiến tranh. Hình thành các khu công nghệ số tập trung gắn liền với Trung tâm dữ liệu quốc gia. Hình thành Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia từ các kho dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, tổng hợp, danh mục dùng chung, và kho dữ liệu mở.
Hoàn thiện, triển khai xây dựng, đưa vào khai thác các CSDLQG, CSDLCN và đồng bộ dữ liệu về Trung tâm dữ liệu quốc gia. Đầu tư, xây dựng và vận hành Cổng DVCQG, Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ tại Trung tâm dữ liệu quốc gia. Triển khai các hệ thống quản lý, khai thác dữ liệu chuyên ngành và cung cấp tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Xây dựng, triển khai Cổng dữ liệu quốc gia, Sàn dữ liệu, hệ thống phục vụ xác nhận, xác thực dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu. Thực hiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu, bí mật nhà nước, an ninh dữ liệu, an ninh mạng, an toàn thông tin trong quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và định danh, xác thực người khai thác. Xây dựng giải pháp ký số, xác thực; tích hợp thiết bị mã hóa chuyên dụng cho dữ liệu nhạy cảm, dữ liệu mật; xác định cơ chế sao lưu, lưu trữ và phục hồi dữ liệu để chống thất thoát.
Đặc biệt, phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành kết nối trao đổi dữ liệu trong khu vực và quốc tế phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, phòng chống tội phạm; Nghiên cứu phát triển các chiến lược thu hút nguồn tài trợ, viện trợ cho Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia, đồng thời đảm bảo đủ nguồn nhân lực và chính sách đặc thù phục vụ hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia; Chú trọng công tác đào tạo thường xuyên với hệ thống học trực tuyến (E-Learning) và các khóa học thực hành thông qua hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế để tiếp cận công nghệ và phương pháp mới, tiên tiến nhất về dữ liệu; Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia phân tích dữ liệu, đặc biệt là chuyên gia trình độ cao để thực hiện công tác phát triển, tổng hợp và khai thác, phân tích dữ liệu tổng thể, đa chiều, khách quan.
Bộ Công an đóng vai trò chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để xác định lộ trình lưu trữ dữ liệu, sử dụng hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia. Bộ Công an cũng chủ trì đồng bộ dữ liệu của 116 cơ sở dữ liệu theo Nghị quyết số 71/NQ-CP và các cơ sở dữ liệu khác về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Đây cũng là cơ quan chủ trì đầu tư, xây dựng, quản trị, vận hành kỹ thuật, bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin của Cổng DVCQG và Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ tại Trung tâm dữ liệu quốc gia. Văn phòng Chính phủ chủ trì, điều phối, đôn đốc, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, chức năng của Cổng DVCQG và Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành. Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong việc thống nhất lộ trình lưu trữ dữ liệu, triển khai Cổng DVCQG, đồng bộ dữ liệu về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, xây dựng và củng cố hạ tầng dữ liệu của mình, và thực hiện phân loại dữ liệu theo quy định.
Quyết định này thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong việc phát triển dữ liệu thành động lực cốt lõi cho sự phát triển quốc gia trong kỷ nguyên số.
Hương Trà