Chuyển đổi số - Khâu đột phá then chốt tái cấu trúc bộ máy, hướng đến phát triển bền vững ngành Nông nghiệp và Môi trường (15-07-2025)

Trong bối cảnh toàn cầu đang trải qua những biến chuyển sâu rộng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số (CĐS) đã trở thành một mệnh lệnh cấp bách, một xu thế tất yếu, và là một trong những động lực quan trọng nhất để kiến tạo một nền hành chính hiện đại, hiệu quả và phục vụ người dân tốt hơn. Nhận thức rõ tầm quan trọng chiến lược này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mang tính đột phá, đặt chuyển đổi số vào vị trí trọng tâm trong chiến lược phát triển quốc gia. Trong dòng chảy mạnh mẽ đó, Kế hoạch thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã thể hiện rõ quyết tâm đổi mới, là bước cụ thể hóa tầm nhìn quốc gia thành hành động thiết thực trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường.
Chuyển đổi số - Khâu đột phá then chốt tái cấu trúc bộ máy, hướng đến phát triển bền vững ngành Nông nghiệp và Môi trường
Ảnh minh hoạ

Kế hoạch này, được ban hành trên cơ sở thực hiện các Nghị quyết, Kết luận quan trọng của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển Khoa học công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo và CĐS như Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Kết luận số 30-KL/TW ngày 14/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về khẩn trương sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đồi mới sáng tạo và chuyển đổi số thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Đây không chỉ là kế hoạch nhằm mục tiêu nâng cao năng lực nội tại mà còn góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính của cả hệ thống chính trị, hướng tới một nền quản trị quốc gia hiện đại và phát triển bền vững.

Tầm nhìn chiến lược

Kế hoạch của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường không chỉ là sự cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước mà còn là một lộ trình chi tiết, mang tính thực tiễn cao. Mục tiêu tối thượng là đảm bảo bộ máy các cấp sau sắp xếp vận hành thông suốt, liên thông, hiệu quả, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, 2 giai đoạn cụ thể đã được thiết kế với những tiêu chí rõ ràng nhằm tổ chức triển khai CĐS một cách nhanh chóng, kịp thời, toàn diện.

Giai đoạn cấp bách (đến ngày 30/6/2025) mang tính bản lề, tập trung vào việc chuẩn hóa và nâng cấp các nền tảng cơ bản. Đặc biệt, 100% thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ phải được đồng bộ, thống nhất trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ. Việc hoàn thành nâng cấp, cấu hình các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành như hệ thống họp trực tuyến, hệ thống quản lý văn bản, hệ thống thư điện tử, hệ thống thông tin báo cáo, và hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức là ưu tiên hàng đầu. Sự liên thông, đồng bộ của các hệ thống này là chìa khóa để đảm bảo hoạt động của bộ máy được thông suốt sau khi sắp xếp, tổ chức lại, đặc biệt trong mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Bộ cũng đặt mục tiêu đảm bảo cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ đáp ứng điều kiện số lượng hồ sơ trung bình của mỗi dịch vụ công phát sinh ít nhất 10 hồ sơ/năm. Đây là những nỗ lực của Bộ trong việc chuẩn hóa quy trình, loại bỏ các bất cập và đảm bảo tính minh bạch, nhất quán trong giải quyết TTHC, đồng thời đưa dịch vụ công đến gần hơn với người dân và doanh nghiệp thông qua môi trường số.

Giai đoạn đột phá (đến ngày 31/12/2025) hướng tới việc tích hợp sâu rộng và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng. Mục tiêu then chốt là cung cấp tập trung các DVCTT trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với toàn bộ TTHC đủ điều kiện cung cấp DVCTT toàn trình, một phần theo hướng thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc. Đặc biệt, phấn đấu đến hết năm 2025, đạt tối thiểu 85% hồ sơ dịch vụ công của người dân, doanh nghiệp được xử lý trực tuyến toàn trình đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ. Cung cấp 100% DVCTT với lượng hồ sơ phát sinh ít nhất 1.000 hồ sơ/năm/tỉnh và đáp ứng yêu cầu cung cấp 100% kết quả điện tử và tái sử dụng thông tin, dữ liệu. Để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT, Bộ hướng đến mục tiêu cung cấp DVCTT toàn trình và DVCTT có thành phần hồ sơ được thay thế bằng dữ liệu giúp cắt giảm giấy tờ và chi phí, đồng thời đảm bảo 100% TTHC được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh và 100% TTHC liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch; Tối thiểu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần. Điều này thể hiện quyết tâm mang lại lợi ích to lớn cho người dân và doanh nghiệp, tối ưu hóa quy trình hành chính và nâng cao hiệu quả phục vụ, tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đặt người dân và doanh nghiệp vào vị trí trung tâm.

Để đặt nền tảng cho kho dữ liệu lớn trong tương lai, Kế hoạch cũng đặt ra mục tiêu 100% hồ sơ, tài liệu công việc phát sinh từ ngày 01/7/2025 được tạo lập và xử lý trên môi trường điện tử và hoàn thành số hoá ít nhất 30% tài liệu lưu trữ lịch sử có giá trị cao, tạo tiền đề hoàn thành toàn bộ công tác số hoá tài liệu lưu trữ trong năm 2026. Một điểm nhấn quan trọng khác là hoàn thành việc xây dựng, làm sạch và đưa vào khai thác, bảo đảm “đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung” đối với 11 Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và chuyên ngành nông nghiệp và môi trường theo Nghị quyết số 71/NQ-CP. Việc chuẩn hóa và liên thông các CSDL này sẽ cung cấp một bức tranh toàn diện, chính xác về ngành, hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách. Bên cạnh đó, việc hoàn thành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, trợ lý ảo, thiết bị bay không người lái trong chỉ đạo điều hành và chuyên môn nghiệp vụ cho thấy sự đón đầu xu thế công nghệ, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của Bộ.

Những trụ cột chính để hiện thực hiện Kế hoạch

Hoàn thiện khung pháp lý được Bộ xác định là ưu tiên hàng đầu về thể chế. Theo đó, Bộ sẽ tập trung hoàn thành việc công bố, công khai TTHC theo 03 Nghị định của Chính phủ và 18 Thông tư về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, làm cơ sở để các địa phương triển khai từ ngày 01/7/2025. Đồng thời, rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật chuyên ngành để công nhận đầy đủ giá trị pháp lý của hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC điện tử, hoàn thành trong tháng 9/2025. Đây là bước đi then chốt để loại bỏ rào cản pháp lý, khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử trong xử lý các TTHC liên quan.

Bộ xác định rõ nền tảng công nghệ vững chắc là điều kiện tiên quyết để thực hiện CĐS, do đó việc xây dựng, triển khai Trung tâm điều hành thông minh (IOC) nhằm kết nối liên thông, khai thác hiệu quả thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội được tập trung thực hiện, dự kiến hoàn thành trong tháng 8/2025. Chú trọng xây dựng, triển khai hạ tầng số hợp nhất, tập trung hóa, sử dụng chung, sử dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm an toàn thông tin, dung lượng đường truyền đáp ứng quy mô tăng trưởng của dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu. Đồng thời, hạ tầng này cần kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương, đảm bảo tính liên thông và đồng bộ dữ liệu thường xuyên, liên tục.

Xác định rõ dữ liệu là tài sản quý giá nhất trong kỷ nguyên số, ngoài việc xây dựng, làm sạch và đưa vào khai thác 11 CSDL quốc gia và chuyên ngành, Kế hoạch còn nhấn mạnh việc hoàn thành xây dựng, làm sạch và đưa vào khai thác CSDL về tổ chức đảng, đảng viên trong toàn Đảng bộ vào tháng 12/2025 và hoàn thiện CSDL quốc gia về đất đai với sự phối hợp của Bộ Công an trước 30/6/2025 để phục vụ cung cấp DVCTT toàn trình. Để tăng cường hiệu quả quản lý, Kế hoạch yêu cầu rà soát, cấu trúc lại các TTHC chuyển từ thủ công trên giấy sang môi trường điện tử, đẩy mạnh kết nối, liên thông dữ liệu, ứng dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành của các lãnh đạo và các cấp chính quyền đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí, đáp ứng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đồng thời bảo đảm tiến độ đồng bộ dữ liệu CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành về CSDL tổng hợp quốc gia theo kế hoạch hướng tới mục tiêu cắt giảm TTHC, tối ưu hoá quy trình, và đảm bảo chỉ kê khai thông tin một lần khi giải quyết các TTHC. Đáng chú ý, Bộ cũng nghiên cứu cơ chế cho phép các doanh nghiệp triển khai, đảm nhận các dịch vụ công của cơ quan nhà nước, mở ra cơ hội hợp tác công tư trong lĩnh vực này.

Đối với các nền tảng, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp và hoạt động trong các cơ quan hệ thống chính trị, bảo đảm triển khai, vận hành Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp trong các cơ quan đảng theo Kế hoạch 106-KH/VPTW ngày 17/4/2025 và Kế hoạch số 17-KH/ĐU ngày 17/6/2025 theo đúng kế hoạch, thời hạn, đồng thời, tiến hành rà soát, khắc phục những hạn chế, bất cập để cung cấp 100% DVCTT thuộc thẩm quyền của Bộ và đẩy mạnh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC để tái sử dụng thông tin, dữ liệu, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Một số TTHC có thành phần hồ sơ có thể thay thế bằng dữ liệu sẽ được khai thác thông tin trực tiếp từ các CSDL quốc gia, chuyên ngành thay vì người dân/doanh nghiệp cung cấp các giấy tờ như Căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thủ tục giao khu vực biển cấp huyện, thủ tục hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu cá, thủ tục công nhận khu vực biển cấp huyện/cấp tỉnh/cấp Bộ…

Để đảm bảo việc CĐS được vận hành ổn định, cần tiến hành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số theo hướng thực chiến, tập trung vào kỹ năng vận hành các hệ thống cụ thể và xử lý quy trình nghiệp vụ mới, cũng như các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng số theo từng đối tượng để xây dựng nội dung tập huấn phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả, khoa học của quá trình đào tạo. Đồng thời, đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về chuyển đổi số theo yêu cầu của Bộ Nội vụ để có cái nhìn tổng thể về năng lực đội ngũ và có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. Cam kết ưu tiên bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Ngoài ngân sách nhà nước, lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án có liên quan, Kế hoạch cũng khuyến khích huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và tăng cường xã hội hóa, thúc đẩy hợp tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng, nền tảng và ứng dụng số dùng chung đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí, tiêu cực.

Trong môi trường số, an toàn thông tin là tối quan trọng. Do đó, cần chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hạ tầng kỹ thuật, CSDL, ứng dụng triển khai tại Bộ. Các cơ quan chủ trì quản lý, vận hành các nền tảng số, hệ thống thông tin, CSDL của Bộ phải sẵn sàng có phương án dự phòng, kịch bản ứng phó khi hệ thống bị lỗi, bị tấn công, đảm bảo phục vụ người dân, doanh nghiệp không bị gián đoạn.

Tổ chức thực hiện và cơ chế giám sát

Để triển khai Kế hoạch một cách thực chất và hiệu quả, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức được phân công rõ ràng, từ cấp ủy, tổ chức đảng đến từng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng ủy Bộ trực tiếp chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công phụ trách; người đứng đầu các tổ chức cơ sở đảng giữ vai trò hạt nhân tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với thực tiễn công tác của đơn vị. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ chịu trách nhiệm xây dựng cơ chế, kế hoạch, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Việc gắn kết quả thực hiện với công tác đánh giá, xếp loại tổ chức và cá nhân - nhất là người đứng đầu - vừa tạo động lực, vừa đặt ra trách nhiệm cụ thể, góp phần biến Kế hoạch từ ý chí chính trị thành kết quả thực tiễn.

Kế hoạch thúc đẩy CĐS của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường không chỉ xác định rõ tầm quan trọng mà còn vạch ra một lộ trình cụ thể, thực tiễn và đầy tính đột phá nhằm thúc đẩy CĐS trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường. Từ việc hoàn thiện thể chế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật hiện đại, chuẩn hóa và khai thác dữ liệu hiệu quả đến việc nâng cao năng lực nguồn nhân lực và đảm bảo an toàn thông tin, mỗi giải pháp đều được xây dựng với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ tốt hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu phát triển bền vững, ngành Nông nghiệp và Môi trường đứng trước nhiều thách thức nhưng cũng không ít cơ hội từ chuyển đổi số. Việc triển khai thành công Kế hoạch này sẽ không chỉ giúp Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện tốt sứ mệnh của mình trong công cuộc cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử, mà còn góp phần quan trọng vào việc hiện thực hóa mục tiêu quốc gia về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong tương lai.

Hương Trà

Ý kiến bạn đọc

Tin khác