Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thức ăn chăn nuôi và Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản (QCVN 01 - 190: 2020/BNNPTNT) quy định hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn (chất không mong muốn) và quy định quản lý Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản và Thức ăn chăn nuôi (bao gồm thức ăn truyền thống, thức ăn bổ sung, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm đặc cho vật nuôi; trừ thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc cho vật nuôi quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-183: 2016/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thức ăn chăn nuôi). QCVN 01 - 190: 2020/BNNPTNT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01 - 190: 2020/BNNPTNT đã đặt ra các quy định về Hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn trong Thức ăn truyền thống, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản (quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư); Hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn trong Thức ăn bổ sung (không áp dụng đối với Thức ăn thủy sản) được quy định tại Phụ lục II kèm theo; Hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn trong Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, Thức ăn đậm đặc cho vật nuôi (không áp dụng đối với Thức ăn thủy sản) được quy định tại Phụ lục III kèm theo.
Các quy định về quản lý và tổ chức thực hiện
Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản của các Tổ chức/cá nhân (quy định tại khoản 2 Mục I Quy chuẩn) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn này. Trước khi lưu thông trên thị trường, tổ chức/cá nhân kinh doanh (quy định tại khoản 2 Mục I Quy chuẩn này) phải công bố hợp quy đối với Thức ăn chăn nuôi thương mại, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản; Hộ kinh doanh (sản xuất, mua bán, sơ chế) không phải công bố hợp quy đối với Thức ăn truyền thống thương mại, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản.
Tổ chức/cá nhân công bố hợp quy Thức ăn truyền thống/ Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh/ Thức ăn đậm đặc cho vật nuôi/ Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản được lựa chọn 01 trong 03 hình thức sau: (1) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của Tổ chức/cá nhân; (2) Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; (3) Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật. Riêng đối với Thức ăn bổ sung thì Tổ chức/cá nhân công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định theo quy định của pháp luật.
|
Việc đánh giá hợp quy được tiến hành theo phương thức 5 hoặc phương thức 7 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (gọi tắt là: Thông tư 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 28/2012/TT-BKHCN (gọi tắt là: Thông tư 02/2017/TT-BKHCN). Trường hợp Cơ sở sản xuất đã được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất Thức ăn chăn nuôi hoặc Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện sản xuất Thức ăn thủy sản còn hiệu lực thì không phải đánh giá quá trình sản xuất.
Mỗi sản phẩm công bố hợp quy phải được lấy mẫu thử nghiệm để đánh giá sự phù hợp đối với tất cả các chỉ tiêu quy định tại Quy chuẩn này. Mỗi sản phẩm sản xuất trong nước đã công bố hợp quy theo phương thức 5 phải được lấy mẫu để đánh giá giám sát (tần suất không quá 12 tháng/lần) và thử nghiệm tất cả các chỉ tiêu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này với tần suất ít nhất 03 năm/lần/chỉ tiêu. Việc lấy mẫu thử nghiệm để đánh giá sự phù hợp: Thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hoặc Tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu Thức ăn chăn nuôi, thủy sản).
Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản được sản xuất trong nước
Trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Thông tư 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư 02/2017/TT-BKHCN. Theo đó, Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ công bố hợp quy là Cơ quan quản lý chuyên ngành tại địa phương (nơi Tổ chức/cá nhân sản xuất hoặc đăng ký kinh doanh) bao gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; hoặc Cơ quan quản lý chuyên ngành Thức ăn chăn nuôi; hoặc Cơ quan quản lý chuyên ngành Thức ăn thủy sản (được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ).
Trường hợp công bố hợp quy đối với sản phẩm đồng thời là Thức ăn truyền thống và Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản: Tổ chức/cá nhân chỉ cần thực hiện 01 thủ tục công bố hợp quy theo những nguyên tắc sau: Đánh giá sự phù hợp tất cả các chỉ tiêu an toàn của sản phẩm quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này. Trường hợp lựa chọn hình thức công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận: Tổ chức/cá nhân lựa chọn Tổ chức chứng nhận hợp quy Thức ăn chăn nuôi hoặc Tổ chức chứng nhận hợp quy Thức ăn thủy sản để đánh giá sản phẩm. Tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận trong đó có nội dung “Sản phẩm phù hợp yêu cầu kỹ thuật của Thức ăn truyền thống và Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản”. Lựa chọn Cơ quan quản lý chuyên ngành để nộp Hồ sơ công bố hợp quy. Cơ quan tiếp nhận ban hành Thông báo tiếp nhận Hồ sơ công bố hợp quy trong đó có nội dung “Sản phẩm phù hợp yêu cầu kỹ thuật của Thức ăn truyền thống và Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản”.
|
Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản nhập khẩu
Trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; pháp luật về quản lý Thức ăn chăn nuôi và Thức ăn thủy sản. Đặc biệt là, kết quả đánh giá sự phù hợp những chỉ tiêu an toàn quy định giống nhau giữa Thức ăn truyền thống và Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này được thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra chất lượng Thức ăn truyền thống, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản nhập khẩu.
Tổng cục Thủy sản và Cục Chăn nuôi chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này. Bên cạnh đó, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi và Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm tổ chức, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này (việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp các quy định, tiêu chuẩn quốc gia được quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
Thông tư 04/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 (thay thế Thông tư số 61/2011/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thức ăn chăn nuôi).
Các lô hàng Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản nhập khẩu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này đã được thông quan trước ngày Thông tư 04/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục công bố hợp quy.
Sản phẩm Thức ăn chăn nuôi, Nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản sản xuất trong nước quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này đã được công bố thông tin (hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hoặc đã được gửi thông tin về sản phẩm đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa công bố hợp quy) được sản xuất, lưu hành và phải hoàn thành thủ tục công bố hợp quy trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Ngọc Thúy – FICen