Quảng Nam: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến 2030 (09-06-2024)

Ngày 31 tháng 5 năm 2024, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch số 4006/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Quảng Nam: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến 2030
Ảnh minh họa

Kế hoạch hướng đến mục tiêu bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản; gắn với quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác thủy sản nhằm phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật; góp phần phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, thúc đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân.

Cụ thể, tỉnh Quảng Nam phấn đấu đến năm 2030 sẽ hoàn thành điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hàng năm tại các huyện, thị xã, thành phố nghề cá ven biển. Các hồ tự nhiên, hồ chứa lớn, hệ thống sông Trường Giang, Thu Bồn; khu vực biển ven bờ, vùng lộng được điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản. Phấn đấu trữ lượng nguồn lợi thủy sản ở vùng biển, nhất là vùng lộng, vùng bờ được phục hồi và tăng ít nhất 5%. 

Tiếp tục thực hiện tốt mô hình quản lý và hoạt động của Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm; đồng thời hình thành, quản lý các Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản Tam Hải, Tam Tiến - Núi Thành theo Quy hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản quốc gia, Quy hoạch tỉnh và Đề án mở rộng, thành lập mới các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2030. Tạo nơi cư trú nhân tạo tại các khu vực ven biển của các huyện, thành phố: Hội An, Thăng Bình, Núi Thành nhằm tạo sinh cảnh sống, phát triển các loài thủy sản.

Các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các huyện trung du, miền núi có thủy vực (hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, sông có điều kiện môi trường, dòng chảy phù hợp) tổ chức hoạt động thả tái tạo nguồn lợi thủy sản. Tổ chức thực hiện mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản tại các khu vực bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước được hình thành. Hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường sống, nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh hoàn thiện, cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đáp ứng thông tin cho nhu cầu quản lý, nghiên cứu,…

Với mục tiêu đó, tỉnh Quảng Nam yêu cầu các đơn vị, địa phương sẽ tập trung triển khai 07 nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản; (3) Quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm; (4) Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;(5) Tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; (6) Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; (7) Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

Kế hoạch cũng đề ra một số giải pháp chính, trong đó, có các giải pháp về cơ chế, chính sách, như: Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ; chính sách hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác thủy sản.

Triển khai thực hiện quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật trong điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản và đa dạng sinh học; quan trắc, giám sát biến động môi trường, nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học; lưu giữ giống gốc các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; trồng phục hồi san hô, cỏ biển; thả rạn nhân tạo làm nơi cư trú cho các loài thủy sản; bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của các loài thủy sản.

Xây dựng cơ chế thúc đẩy thành lập và vận hành quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh, quỹ cộng đồng để huy động các nguồn lực xã hội, nguồn tài chính đóng góp tự nguyện, tài trợ, từ thiện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ, đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Bên cạnh về cơ chế chính sách là giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế như: triển khai các điều tra, khảo sát nhận diện các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị kinh tế, bản địa, đặc hữu tại các địa phương trong tỉnh; xác lập hồ sơ theo dõi, đề xuất biện pháp nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ thích hợp. Tiếp nhận, ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm nhằm bổ sung nguồn giống thủy sản phục vụ công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái thủy sinh.

Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phục hồi hệ sinh thái đặc trưng như san hô, cỏ biển. Ứng dụng công nghệ số, công nghệ vệ tinh, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý… để hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát khai thác, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản; theo dõi đường di cư tự nhiên của một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học.

Tìm kiếm, kêu gọi và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các đối tác và tổ chức quốc tế, trao đổi thông tin, học tập, chia sẻ kinh nghiệm về: điều tra, khảo sát, đánh giá, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản trên biển và ở vùng nội địa, quản lý loài thủy sản di cư, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

Thanh Thủy

Ý kiến bạn đọc