Cụ thể đối với nuôi tôm nước lợ: Hình thức nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh và siêu thâm canh (TC, BTC, STC) thả nuôi tháng 9 năm 2023 ước đạt 850 ha, sản lượng tôm biển là 7.732 tấn, đạt 87,9% so với cùng kỳ, lũy kế đến nay đạt 36.283 ha. Nuôi tôm quãng canh, tôm rừng, tôm lúa đang sinh trưởng phát triển bình thường. Hiện nay, đang vào mùa mưa, có nhiều cơn mưa lớn kéo dài, nhiệt độ và độ mặn giảm đột ngột dễ xảy ra dịch bệnh đốm trắng.
Đối với cá tra thâm canh: Diện tích thả giống mới trong tháng 9 năm 2023 ước đạt 70 ha; sản lượng thu hoạch ước đạt 25.040 tấn.
Đối với tôm càng xanh: Tôm càng xanh trong mương vườn, liền canh liền cư đang thả giống nuôi. Ước trong tháng 9 thu hoạch 205 tấn.
Đối với nhuyễn thể: Tình hình nghêu trên địa bàn tỉnh ổn định. Ước tính trong tháng 9 sản lượng nhuyễn thể thu hoạch đạt 2.301 tấn, lũy kế đến nay là 12.175 tấn, đạt 82,26% so với kế hoạch.
Các đối tượng nuôi khác: Các đối tượng nuôi như cá lóc, cá điêu hồng, cá lăng nuôi lồng bè phát triển khá tốt, giá ổn định ở mức cao góp phần tăng thu nhập, người nuôi.
Trên thị trường hiện nay, giá tôm nước lợ vẫn còn ở mức thấp, kinh tế người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Giá tôm thẻ chân trắng loại 100 con/kg dao động từ 74 nghìn đến 76 nghìn đồng/kg; loại 40 con/kg, giá dao động từ 102 nghìn đến 107 nghìn đồng/kg. Giá tôm sú giảm so với tháng 8 năm 2023, dao động từ 130 nghìn đến 135 nghìn đồng/kg loại 40 con/kg; từ 145 nghìn đến 150 nghìn đồng/kg loại 30 con/kg.
Còn giá cá tra nguyện liệu giảm dao động từ 25.500 đến 26.500 đồng/kg. Giá bán tôm càng xanh nguyên liệu loại nhất 6-8 con 300 nghìn đến 320 nghìn đồng/kg, loại 1012 con dao động 200 nghìn đến 220 nghìn đồng/kg, tôm xô dao động từ 130 nghìn đến 150 nghìn đồng/kg, với giá tôm này người nuôi đa số có lãi. Giá nghêu thịt dao động từ 16 nghìn đến 25 nghìn đồng/kg cỡ nghêu 40- 80 con/kg.
Tính đến nay, cơ quan chức năng của tỉnh đã kiểm tra duy trì 44 cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, qua kiểm tra có 8 cơ sở tạm ngưng hoạt động, 01 cơ sở chấm dứt hoạt động, còn lại các cơ sở đều tuân thủ và duy trì đủ điều kiện; thẩm định điều kiện cấp giấy chứng nhận cho 01 cơ sở đủ điều kiện NTTS; kiểm tra định kỳ chứng nhận điều kiện sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường cho 6 cơ sở.
Cấp mới và cấp lại giấy chứng nhận cho 39 cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), kiểm tra định kỳ 03 cơ sở ATTP đạt loại A; hướng dẫn địa phương hỗ trợ người nuôi đăng ký đối tượng nuôi chủ lực theo quy định, lũy kế đến nay có 629 cơ sở đăng ký, với tổng diện tích là 1.854,71 ha, trong đó 66 cơ sở nuôi cá, diện tích là 537,88 ha, 563 cơ sở nuôi tôm, diện tích là 1.316,83 ha.
Ngoài ra, phối hợp với Tập đoàn Minh Phú thuê tổ chức đánh giá cấp chứng nhận BAP, ASC cho vùng nuôi tôm thâm canh quy mô 66 ha tại huyện Thạnh Phú. Đang lựa chọn nhà tư vấn chứng nhận 90 ha tiêu chuẩn ASC vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao (UDCNC). Tiếp tục tham gia hỗ trợ thành lập hợp tác xã (HTX) nuôi tôm UDCNC tại huyện Ba Tri và Thạnh Phú.
Công tác quản lý NTTS ngoài quy hoạch, trên địa bàn tỉnh hiện có 1.066 giếng khoan lấy nước mặn để nuôi thủy sản (tôm thẻ chân trắng) chủ yếu tập trung tại 03 huyện ven biển, trong đó đã trám lấp 319 giếng tại huyện Thạnh Phú, còn lại 747 giếng đang kiểm tra, vận động trám lấp tại 3 huyện: Ba Tri; Thạnh Phú; Mỏ Cày Nam.
Thời gian qua, các ngành chức năng đã tổ chức nhiều đợt thanh, kiểm tra, nhắc nhở các trường hợp NTTS chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, bảo về môi trường và đã xử lý 07 trường hợp vi phạm về đất đai với số tiền 52,5 triệu đồng.
Theo thống kê từ địa phương tại thời điểm hiện tại, tổng diện tích nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch là 722.875 ha với 2.771 hộ, tập trung tại huyện Bình Đại tổng 1.569 hộ với 484,165 ha.
Với Kế hoạch 4.000 ha nuôi tôm UDCNC, đã phát triển mới 469 ha/500ha, đạt 92,6% so với kế hoạch; lũy kế diện tích nuôi tôm UDCNC đạt 3.036 ha. Hiện đang lập hồ sơ lựa chon tư vấn xây dựng chứng nhận tiêu chuẩn ASC cho doanh nghiệp nuôi tôm UDCNC quy mô 90 ha trên địa bàn huyện Thạnh Phú; phối hợp với Tập đoàn Minh Phú thuê tổ chức đánh giá xong tiêu chuẩn BAP cho 66 ha nuôi tôm UDCNC trên địa bàn huyện Thạnh Phú; tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn xây dựng bộ hồ sơ chứng nhận ASC cho vùng nuôi tôm UDCNC quy mô 90 ha tại xã Giao Thạnh và Thạnh Hải,..
Tiếp tục triển khai các quy định về quản lý hoạt động NTTS như, tập trung chú trọng các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, đặc biệt đưa ra khuyến cáo sản xuất phù hợp với tình hình thời tiết cũng như giá bán đang giảm mạnh như hiện nay, nhằm giúp người nuôi giảm tối đa giá thành sản xuất; rà soát thống kê NTTS trên địa bàn tỉnh,... Tổ chức thu mẫu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Trung tâm quan trắc môi trường Nam Bộ-Viên nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II thu mẫu dịch bệnh và quan trắc các yếu tố môi trường nuôi tôm, cá tra phục vụ xuất khẩu, mẫu dịch bệnh nghêu,..
Thời gian tới, tỉnh Bến Tre tập trung quản lý NTTS, trong đó thực hiện các giải pháp nhằm đạt mục tiêu nghị quyết đề ra: Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt khung lịch thời vụ, vận dụng tốt các khuyến cáo của ngành về thả giống rãi vụ; các quy định về môi trường, ATTP trong NTTS; tiếp tục củng cố, hỗ trợ hướng dẫn hoạt động Ban Quản lý vùng nuôi và thực hiện chuyên mục thời tiết nông vụ định kỳ hàng tháng theo kế hoạch.
Tập trung triển khai kế hoạch kiểm tra định kỳ các cơ sở đủ điều kiện ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh, theo quy định; tổ chức hướng dẫn thực hiện cấp mã số nhận diện ao nuôi; kiểm tra điều kiện ATTP theo văn bản hợp nhất số 03 và các quy định có liên quan đến lĩnh vực nuôi thủy sản theo quy định.
Đồng thời, tiếp tục phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thạnh Phú hỗ trợ thành lập HTX nuôi tôm CNC; phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Ba Tri chuẩn vị thành lập HTX CNC huyện Ba Tri; hỗ trợ hộ dân nuôi tôm nước lợ đăng ký cấp chứng nhận đối tượng nuôi chủ lực và phối hợp với doanh nghiệp thực hiện tư vấn chứng nhận BAP, ASC cho con tôm nước lợ.
Phối hợp với địa phương vận động người dân, doanh nghiệp phát triển mô hình nuôi tôm UDCNC và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đơn vị tư vấn cung cấp các dữ liệu ngành thủy sản để hoàn chỉnh đề tài Ứng dụng Map4D GIS Platform cho việc số hóa, quản lý nuôi tôm công nghệ cao cho 4000 ha tại tỉnh Bến Tre.
Thanh Thủy