06 giải pháp trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam (10-05-2021)

Ngày 06 tháng 5 năm 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam; Trong đó đã nêu 06 giải pháp như sau:
06 giải pháp trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam
Ảnh minh họa

(1) Tăng cường đầu tư chuyên ngành Thủy sản hiệu quả

Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước thực hiện phát triển ngành Thủy sản; Tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách; Triển khai xúc tiến đầu tư, tạo nguồn lực đầu tư phát triển ngành Thủy sản; Lựa chọn dự án đầu tư phù hợp quy hoạch/ kế hoạch phát triển ngành/ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, thuộc các chương trình, đề án phát triển ngành Thủy sản); Bố trí vốn tập trung, ưu tiên các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa trong vùng, khu vực; Quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo kế hoạch dài hạn/ trung hạn/ hàng năm (đảm bảo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công); Quan tâm, bố trí nguồn lực cho công tác quản lý sau đầu tư; Duy tu, bảo trì công trình đảm bảo yêu cầu sử dụng; Tăng cường công tác quản lý đầu tư chuyên ngành Thủy sản hiệu quả.

(2) Tổ chức sản xuất thủy sản

Tổ chức liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị (từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ) ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy sản (nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản); Đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, tổ chức các mô hình sản xuất theo đặc thù từng lĩnh vực trên từng khu vực/ vùng/ miền; Phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản; Xây dựng các vùng nuôi công nghiệp, công nghệ cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn; Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).

Đồng thời, tăng cường năng lực phòng ngừa và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản; Liên kết với các ngành kinh tế khác (đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các ngành kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực); Giảm số lượng tàu cá và sản lượng khai thác thủy sản (để phục hồi nguồn lợi thủy sản); Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản; Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và ngư dân; Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi biển; Tổ chức ứng cứu kịp thời khi có rủi ro; Giao quyền quản lý, sử dụng vùng nước ven biển cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; Giảm tổn thất sau thu hoạch; Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với phát triển các ngành kinh tế khác (như: du lịch, năng lượng, giao thông và phát triển đô thị, công nghiệp…) trong quy hoạch không gian biển, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng vùng và địa phương.

(3) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ

Nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ số để nâng cao năng lực quản lý ngành; Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thủy sản trong bảo quản, gia hóa, lựa chọn và phát triển giống; Sản xuất, bảo quản, chế biến, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường; Áp dụng sản xuất thủy sản tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng; Quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường; Điều tra, khảo sát, giám sát hoạt động sản xuất; Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.

(4) Nâng cao năng lực chế biến thủy sản

Đẩy mạnh quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản; Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao; Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định trong nước và quốc tế; Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; Chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu; Xây dựng được một số thương hiệu cho nhóm sản phẩm thủy sản Việt Nam như: Tôm nước lợ, cá da trơn, cá ngừ...

(5) Tăng cường năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực

Thực hiện công khai, minh bạch, hiệu quả các chương trình quốc gia, đề án phát triển ngành Thủy sản đã được phê duyệt; Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện; Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển đảo; Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong ngành Thủy sản; Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Thủy sản; Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình quản lý trong lĩnh vực thủy sản. Bên cạnh đó, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực nghiên cứu/ sản xuất thủy sản; Đào tạo các nghề trình độ sơ cấp cho lao động trong các lĩnh vực (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản); Đầu tư, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên môn sâu trong lĩnh vực thủy sản cho các Trường, Viện.

(6) Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và hội nhập quốc tế

Tập trung phát triển, mở rộng thị trường nội địa; Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tại các nước, khu vực đã và đang ký kết các Hiệp định thương mại tự do; Đặc biệt, phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng; Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan; Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản có lợi thế cạnh tranh cao; Xây dựng chính sách tạo nguồn lực cho các Hiệp hội ngành hàng xây dựng, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Về hội nhập quốc tế: Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trong công tác tổ chức quản lý nghề cá khu vực, thăm dò khai thác nguồn lợi thủy sản vùng biển sâu, hợp tác khai thác viễn dương; Đào tạo, chuyển giao, ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến, công nghệ số; Kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; Giải quyết các tranh chấp trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Ứng phó với biến đổi khí hậu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an toàn cho ngư dân khai thác trên biển.

Ngọc Thúy - FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác