Thủy sản Bình Thuận: xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh (05-12-2022)

Cuối tháng 11/2022, tỉnh Bình Thuận đã ban hành “Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030”; theo đó từng bước xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản.
Thủy sản Bình Thuận: xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh
Ảnh minh họa

Mục đích chính của Kế hoạch này là triển khai hiệu quả “Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030”; kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; từng bước xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành Thủy sản.

Toàn tỉnh phấn đấu đến năm 2030: Nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản được điều tra, đánh giá, quản lý và kiểm soát; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; Nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng bước được nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá; Đồng thời, xử lý các vấn đề môi trường trong hoạt động thủy sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong ngành Thủy sản.

Cùng với đó, triển khai hiệu quả hoạt động quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành Thủy sản; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường thủy sản để tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, Quốc gia; triển khai hiệu quả hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ môi trường sống các loài thủy sinh, phục hồi hệ sinh thái quan trọng đối với nguồn lợi thủy sản (thảm cỏ biển, rạn san hô...) góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học. Đặc biệt là, cụ thể hóa kế hoạch hành động của Trung ương về bảo tồn, bảo vệ và tái tạo một số loài thủy sản ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.

100% cán bộ, công chức, viên chức ngành Thủy sản; 80% doanh nghiệp thủy sản; từ 30-50% ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh được tập huấn/phổ biến pháp luật, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Thủy sản. Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; duy trì hàng năm 8% diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và bền vững. Mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi giá trị thủy sản được nghiên cứu, áp dụng và từng bước được nhân rộng.

Bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, tỉnh Bình Thuận sẽ tiến hành rà soát văn bản quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; đề xuất Bộ, ngành Trung ương xây dựng/sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; Đồng thời, triển khai kịp thời các quy định về phòng ngừa, kiểm soát nguồn thải trong hoạt động thủy sản; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; quy định thực hiện mục tiêu thu gom, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản.

Chủ động phòng ngừa, quản lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành Thủy sản (quan trắc đất, nước, trầm tích). Thực hiện điều tra, đánh giá lượng thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh (hoạt động khai thác thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản, hoạt động tại cảng cá, cơ sở chế biến thủy sản). Căn cứ kế hoạch của Trung ương, xây dựng và ban hành kế hoạch quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp kiểm soát chất thải từ các hoạt động thủy sản. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản tại cơ sở; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh về môi trường.

Triển khai hoạt động quan trắc môi trường thường niên tại các vùng nuôi tập trung/trọng điểm, hệ thống cảng cá/khu neo đậu tránh trú bão, nguồn cung nước đầu vào và đầu ra cho các vùng nuôi trồng thủy sản, các khu vực chế biến thủy sản, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thực hiện đầy đủ, kịp thời công tác quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường vùng nuôi theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch quản lý rác thải nhựa đại dương ngành Thủy sản (giai đoạn 2020-2030). Thực thi quy định tại Phụ lục V của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra.

Kiểm kê, đánh giá nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển bền vững ngành Thủy sản. Thực hiện điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản theo chuyên đề (giá trị vật thể, phi vật thể... của nguồn lợi thủy sản, môi trường sống thủy sản, hệ sinh thái thủy sản...) đặc biệt, sẽ thành lập và triển khai hiệu quả Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh theo quy định và hướng dẫn của trung ương. Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao nhận thức, tư duy về kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn

Trong các hoạt động thủy sản, tỉnh Bình Thuận chú trọng áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và xử lý chất thải, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Từng bước chuyển đổi mô hình thủy sản theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; phát triển sản xuất thủy sản hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu, xây dựng và từng bước áp dụng mô hình doanh nghiệp/cơ sở/tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản, chế biến, khai thác, kinh doanh thủy sản theo hướng sản xuất xanh (sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường).

Áp dụng mô hình quản lý chất thải, rác thải trong các hoạt động khai thác thủy sản trên biển; hoạt động tại cảng cá; vùng nuôi trồng thủy sản/cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở/hộ gia đình thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh; Phổ biến các tài liệu hướng dẫn, đào tạo triển khai và nhân rộng một số mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản bền vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản; mô hình sản xuất thủy sản hữu cơ.

Đồng quản lý bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng (góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học). Bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường sống của các loài thủy sản (môi trường, các hệ sinh thái rạn san hô, rạn đá ngầm, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,...); Mở rộng diện tích khu bảo tồn biển (hoặc thành lập các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản) gắn với việc thúc đẩy phát triển mô hình đồng quản lý. Phục hồi các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, các khu vực cửa sông, ven biển, biển gắn với bãi đẻ, bãi giống của các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, các loài cần được ưu tiên bảo vệ (loài có giá trị kinh tế, loài đặc hữu, bản địa của tỉnh). Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn các loài thủy sản ngoại lai xâm hại. Triển khai quyết liệt các giải pháp ngăn chặn khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản đối với các bên có liên quan. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến nội dung đề án, các chủ trương, quy định pháp luật, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Thủy sản. Phổ biến, nâng cao nhận thức của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức/cá nhân hoạt động trong ngành Thủy sản về quan điểm coi “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế, xã hội bền vững”.

Chuyển đổi số cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản

Phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ trong hoạt động thủy sản, trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản. Triển khai, ứng dụng các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các hoạt động thủy sản của địa phương theo hướng công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi trường, giảm thiểu chất thải theo kinh tế tuần hoàn; Xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp của tỉnh tham gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản địa phương; Cập nhật đồng bộ, kịp thời cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản.

Từng bước chuyển đổi số cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản; Ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám, AI, truy xuất nguồn gốc... trong theo dõi, kiểm tra giám sát quy trình sản xuất, kinh doanh, xử lý môi trường thủy sản. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản; Phổ biến, triển khai kịp thời các quy định về bảo vệ môi trường thủy sản; Thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm quản lý của các đơn vị, địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường thủy sản; Tăng cường giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi trường thủy sản; minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.

Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ môi trường thủy sản. Đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản, cụ thể là: Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, trọng điểm của tỉnh, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản...; Thực hiện có hiệu quả hoạt động quan trắc môi trường thủy sản trên địa bàn tỉnh; Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho các khu bảo tồn biển của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững.

Một số nhiệm vụ, dự án ưu tiên

(1) Truyền thông, nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản (trong đó có hoạt động tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về bảo vệ môi trường thủy sản, bảo vệ đa dạng sinh học); (2) Chương trình điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản (giá trị vật thể, giá trị phi vật thể...) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; (3) Điều tra, đánh giá nguồn ô nhiễm, lượng chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản và đề xuất giải pháp quản lý; cụ thể là điều tra, đánh giá hiện trạng các nguồn thải từ: tàu cá, hoạt động khai thác thủy sản, hoạt động tại cảng cá; vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ, dịch vụ thủy sản,… (4) Nghiên cứu và từng bước đầu tư xây dựng mô hình quản lý chất thải tiên tiến trong các hoạt động thủy sản, cụ thể là nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý chất thải hoạt động sản xuất khai thác trên biển, hoạt động tại cảng cá; vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản; cụm/cơ sở/hộ gia đình thu mua, chế biến thủy sản quy mô nhỏ.... tại địa phương (không trùng với phạm vi trung ương đã thực hiện) và từng bước áp dụng và mở rộng mô hình trên địa bản tỉnh Bình Thuận.

Ngọc Thúy - FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác