Các giải pháp phát triển nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (06-01-2017)

Để phát triển nuôi, chế biến cá tra bền vững trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định về điều kiện nuôi, chất lượng, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu,tỉnh Trà Vinh đã thông qua một số giải pháp tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND về Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Các giải pháp phát triển nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Ảnh minh họa

Về vốn đầu tư, tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2025 khoảng 4.666 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 165 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 86 tỷ đồng, ngân sách địa phương 79 tỷ đồng) chiếm 3,5%, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư là 4.501 tỷ đồng chiếm 96,5%.

Về cơ chế chính sách, tỉnh Trà Vinh triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương đầu tư cho tỉnh, nghiên cứu chính sách đầu tư xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng. Các doanh nghiệp đầu tư nuôi và chế biến cá tra được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ bổ sung của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Bên cạnh đó, tỉnh cũng phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương hỗ trợ đầu tư có liên quan đến lĩnh vực nuôi và chế biến cá tra. Ngoài ra, hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi cá tra bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ để khôi phục sản xuất theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Về khoa học công nghệ, Sở NN và PTNT Trà Vinh tăng cường phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường đại học nghiên cứu chuyển giao, nhận chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, xử lý môi trường, chế biến và dịch vụ thương mại cá tra. Tiếp tục đầu tư các khu sản xuất giống cá tra tập trung để đảm bảo điều kiện sản xuất giống và kiểm soát được chất lượng con giống cá tra.

Về thị trường và xúc tiến thương mại, triển khai, cụ thể hoá các giải pháp tại Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS; theo đó, giữ vững và phát triển thị phần tại các thị trường truyền thống như Mỹ, Châu Âu, phát triển mạnh sản phẩm giá trị gia tăng phù hợp với sức mua, thị hiếu của từng thị trường; chủ động theo dõi diễn biến thị trường, xây dựng các biện pháp thích hợp để đối phó với các tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cá tra; đồng thời, đẩy mạnh tiếp thị vào các thị trường Châu Mỹ, Châu Á và các thị trường khác.

Về dịch vụ hậu cần, đầu tư xây dựng 4 trại sản xuất cá bột đạt chứng chỉ Global GAP, VietGAP hoặc các chứng chỉ tương đương, hầu hết các trại đều có đàn cá tra bố mẹ hậu bị có sức sinh sản cao (thông qua việc tiếp nhận hoặc chọn lọc đàn cá bố mẹ chất lượng) và di truyền các tính trạng tốt như tăng trưởng cao, tỷ lệ phi lê cao và khả năng kháng bệnh tốt.

Bên cạnh đó, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp nhằm kiểm soát tốt chất lượng và giá bán thức ăn cũng như các loại thuốc thú y thủy sản, tránh thiệt hại cho người nuôi; đồng thời, tiến hành cung cấp Giấy chứng nhận đảm bảo về quy trình sản xuất; tuyên truyền cho người dân về việc sử dụng đúng cách, đúng loại thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong thuỷ sản; khuyến cáo người dân sử dụng thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong thuỷ sản có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng và chất lượng tốt.

Về hạ tầng kỹ thuật cơ bản phục vụ nuôi cá tra, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy và hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải trong các khu nuôi, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu tác động đến ao nuôi cũng như giảm thiểu sự ảnh hưởng của các ao nuôi tới môi trường bên ngoài.

Về môi trường và dịch bệnh, tỉnh Trà Vinh sẽ xây dựng, cụ thể hóa các văn bản, chính sách của tỉnh trong quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi, phí môi trường và các phí xử phạt gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất cá tra. Đồng thời xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng áp dụng quy trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (VietGAP, BMP,…) để giảm các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng cường công tác kiểm dịch con giống trước khi đưa vào ao nuôi; tăng cường kiểm tra, giám sát các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc vùng nuôi.

Bên cạnh đó, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản. Thực hiện tốt công tác quan trắc cảnh báo môi trường, dịch bệnh; mở rộng mạng lưới quan trắc môi trường, nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng giống thủy sản. Sử dụng những số liệu quan trắc để phân vùng quản lý bệnh dựa vào dịch tễ và bệnh động vật thủy sinh ở các khu vực khác nhau.

Về khuyến ngư và phát triển nguồn nhân lực, Trà Vinh sẽ tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và tập huấn về kỹ thuật các và quy chuẩn thực hành nuôi tốt (VietGAP, Global GAP,…) cho người sản xuất, xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo hướng GAP làm cơ sở nhân rộng. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, đội ngũ thanh tra, kiểm soát viên cho từng khâu từ kiểm soát giống, thức ăn đến vệ sinh an toàn thực phẩm có đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch.

Về tổ chức quản lý và sản xuất, khuyến khích người nuôi cá tra tham gia Hiệp hội Thuỷ sản tỉnh, xây dựng hệ thống mã số vùng nuôi cho từng ao nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tổ chức lại sản xuất và các khâu theo hướng liên kết chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và hỗ trợ người nuôi.

Ngọc Hà

Ý kiến bạn đọc

Tin khác