Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin (20-03-2020)

Ngày 02 tháng 3 năm 2020, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Thông tư số 03/2020/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Theo đó, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin); Ký hiệu: QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin
Ảnh minh họa

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) quy định các chỉ tiêu an toàn và mức giới hạn cho phép đối với Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (Mã HS 2842.90.90). QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT áp dụng đối với các tổ chức/cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.

Về yêu cầu kỹ thuật đối với Sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Đối với Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), Quy chuẩn QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT đã quy định Mức giới hạn tối đa cho phép đối với 04 chỉ tiêu Asen (As), Chì (Pb), Cadimi (Cd), Thủy ngân (Hg). Đối với Hỗn hợp vitamin (premix vitamin), Quy chuẩn QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT đã quy định Mức giới hạn tối đa cho phép đối với 02 chỉ tiêu Salmonella, E coli. Đối với Hỗn hợp khoáng-vitamin, Quy chuẩn QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT đã quy định Mức giới hạn tối đa cho phép đối với 06 chỉ tiêu Asen (As), Chì (Pb), Cadimi (Cd), Thủy ngân (Hg), Salmonella, E coli.

Các quy định về quản lý và tổ chức thực hiện

Tổ chức/cá nhân công bố hợp quy Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo những biện pháp khác nhau (tùy thuộc vào loại sản phẩm sản xuất trong nước; hay nhập khẩu). Đối với sản phẩm sản xuất trong nước: Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật. Đối với sản phẩm nhập khẩu: Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

Việc đánh giá sự phù hợp của các loại Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin), hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cũng được thực hiện theo những phương thức khác nhau (tùy thuộc vào loại sản phẩm sản xuất trong nước; hay nhập khẩu). Đối với sản phẩm sản xuất trong nước: thực hiện theo phương thức 5 (thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất); Trường hợp cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản còn hiệu lực thì không phải đánh giá quá trình sản xuất. Đối với sản phẩm nhập khẩu: thực hiện theo phương thức 7 (thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận Hồ sơ công bố hợp quy của các tổ chức/cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Trình tự công bố hợp quy và Hồ sơ công bố hợp quy: Thực hiện theo quy định tại các khoản 3 và 4, Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012.

Nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự phù hợp thực hiện theo quy định tại Phụ lục II, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ngoài ra, Tổng cục Thủy sản tiến hành phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. Trong trường hợp các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định nêu tại văn bản mới.

Thông tư 03/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Tổ chức/cá nhân sản xuất trong nước hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (quy định tại Quy chuẩn này) phải thực hiện thủ tục công bố hợp quy kể từ ngày ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Ngọc Thúy – FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác