Quy định Nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (21-03-2019)

Ngày 08/3/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi Luật Thủy sản. Theo đó, các cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra) và nuôi trồng thủy sản lồng bè phải tiến hành thủ tục đăng ký.
Quy định Nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
Ảnh minh họa

Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản (NTTS) bằng lồng bè hoặc nuôi đối tượng thủy sản chủ lực trước ngày Nghị định 26/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, phải thực hiện đăng ký (theo quy định tại Nghị định) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2019).

Các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ, văn bản chấp thuận được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi được cấp mới, cấp lại theo quy định tại Nghị định này.

Hồ sơ đăng ký bao gồm: (1) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP; (2) Một trong những giấy tờ liên quan đến Quyền sử dụng đất (QSDĐ): Giấy Chứng nhận QSDĐ khi được giao, cho thuê đất để NTTS hoặc Giấy phép hoạt động NTTS trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc Quyết định giao khu vực biển hoặc Hợp đồng thuê QSDĐ, khu vực biển để NTTS; (3) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.

Cơ quan quản lý nhà nước về Thủy sản cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đăng ký NTTS lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định), Cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh sẽ xem xét, cấp Giấy xác nhận cho chủ cơ sở NTTS.

Hồ sơ đăng ký lại, bao gồm: (1) Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP; (2) Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất); (3) Trường hợp có sự thay đổi chủ cơ sở nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao nuôi, mục đích sử dụng phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.

Các trường hợp đăng ký lại NTTS lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực: Giấy xác nhận đăng ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao nuôi; thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng.

Chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện NTTS

Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản các đối tượng chủ lực đã hoạt động trước ngày Nghị định 26/2019/NĐ-CP có hiệu lực, tiếp tục được hoạt động và phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện trước ngày 01/01/2020.

Nghị định quy định cơ sở vật chất của Cơ sở NTTS lồng bè, gồm: Khung lồng, phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi trường; có thiết bị cảnh báo cho hoạt động giao thông thủy; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường. Trường hợp cơ sở NTTS có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở NTTS có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi. Trang thiết bị sử dụng trong NTTS phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.

Cơ quan quản lý nhà nước về Thủy sản cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện NTTS khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Theo đó, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm: (1) Đơn đề nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định; (2) Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc Quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê QSDĐ, khu vực biển để NTTS; (3) Sơ đồ vị trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu vực nuôi.

Nghị định số 26/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/4/2019

Chi tiết tham khảo: https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/

Ngọc Thúy – FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác