Hiệp định về các biện pháp của quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, giảm trừ và xóa bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) (phần 5, 6, 7, 8, 9, 10) (29-12-2016)

VAI TRÒ CỦA NƯỚC TREO CỜ
Hiệp định về các biện pháp của quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, giảm trừ và xóa bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) (phần 5, 6, 7, 8, 9, 10)
Ảnh minh họa

ĐIỀU 20: VAI TRÒ CỦA NƯỚC TREO CỜ

1. Mỗi Bên sẽ yêu cầu các tàu treo cờ của mình hợp tác với nước có cảng trong các cuộc kiểm tra được thực hiện theo quy định của Hiệp định này.

2. Khi một Bên có căn cứ rõ ràng cho rằng một tàu treo cờ của nước mình đã tham gia khai thác IUU hoặc các hoạt động khai thác liên quan đến hỗ trợ khai thác IUU, đang tìm cách cập cảnh hoặc là ở trong cảng của một nước khác, Bên này sẽ yêu cầu nước có cảng kiểm tra tàu đó hoặc tiến hành các biện pháp khác phù hợp với Hiệp định này.

3. Mỗi Bên sẽ khuyến khích các tàu treo cờ của mình cập cảng, chuyển tải, đóng gói, chế biến cá, và sử dụng các dịch vụ cảng khác tại cảng của các quốc gia thực hiện Hiệp định này. Các Bên được khuyến khích phát triển các quy định công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử thông qua các tổ chức quản lý nghề cá khu vực và FAO để xác định nước không thực hiện theo hoặc thực hiện theo Hiệp định này.

4. Trường hợp, sau khi thực hiện kiểm tra, một nước treo cờ nhận được báo cáo kiểm tra cho thấy có căn cứ rõ ràng cho rằng một tàu treo cờ của mình đã tham gia khai thác IUU và các hoạt động khai thác liên quan đến IUU, sẽ ngay lập tức tiến hành điều tra sự việc dựa trên các bằng chứng đầy đủ và có hành động thực thi phù hợp với luật pháp và quy định của nước mình.

5. Mỗi Bên, với tư cách là một nước treo cờ, sẽ báo cáo cho các bên khác, nước có cảng liên quan, các nước khác có liên quan, tổ chức quản lý nghề cá khu vực và FAO về các hành động đã thực hiện đối với các tàu treo cờ của mình đã được xác định tham gia khai thác IUU và các hoạt động khai thác liên quan đến IUU chiểu theo Hiệp định này.

6. Mỗi Bên bảo đảm rằng các biện pháp áp dụng cho các tàu treo cờ của mình ít nhất cũng có hiệu quả trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và loại bỏ cá IUU và các hoạt động đánh cá liên quan đến IUU như các biện pháp áp dụng đối với tàu được nêu tại khoản 1 của Điều 3.

PHẦN 6

YÊU CẦU CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN THÀNH VIÊN

ĐIỀU 21: YÊU CẦU CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN THÀNH VIÊN

1. Các Bên sẽ ghi nhận đầy đủ các yêu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển là thành viên liên quan đến việc thực hiện các biện pháp của nước có cảng phù hợp với Hiệp định này. Để thực hiện điều này, các Bên sẽ, hoặc trực tiếp hoặc thông qua FAO, cơ quan chuyên môn khác của Liên Hợp Quốc hoặc các tổ chức khác phù hợp quốc tế và các cơ quan, bao gồm cả các tổ chức quản lý nghề cá khu vực sẽ hỗ trợ cho các nước đang phát triển thành viên để có thể:

 (a) tăng cường năng lực, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất và các quốc đảo đang phát triển để phát triển một cơ sở pháp lý và năng lực trong việc thực hiện các biện pháp của nước có cảng;

(b) tạo điều kiện cho các nước này tham gia vào bất cứ tổ chức quốc tế nào nhằm thúc đẩy sự phát triển và thực hiện hiệu quả các biện pháp nước có cảng; và

(c) hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường sự phát triển và thực hiện các biện pháp nước có cảng, phối hợp với các cơ chế quốc tế có liên quan.

2. Các Bên sẽ quan tâm thích đáng đến các yêu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển là thành viên, đặc biệt là nước kém phát triển nhất trong số đó và các quốc đảo nhỏ đang phát triển, để đảm bảo các nước này không phải gánh một gánh nặng không cân xứng từ việc thực hiện Hiệp định này. Trong trường hợp phải thực hiện một nhiệm vụ không cân xứng, các Bên sẽ cùng hợp tác để tạo thuận lợi cho các nước này thực hiện nghĩa vụ đặc biệt theo Hiệp định này.

3. Các Bên phải, hoặc trực tiếp hoặc thông qua FAO, đánh giá các yêu cầu đặc biệt của nước đang phát triển là thành viên liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này.

4. Các Bên sẽ hợp tác để thiết lập cơ chế tài chính thích hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển là thành viên trong việc thực hiện Hiệp định này. Những cơ chế chế này sẽ hướng đến:

 (a) phát triển các biện pháp nước có cảng quốc gia và quốc tế;

(b) phát triển và nâng cao năng lực, bao gồm cả giám sát, kiểm soát và đào tạo ở cấp quốc gia và khu vực về quản lý cảng, kiểm tra viên và cán bộ pháp chế;

 (c) kiểm tra, giám sát và tuân thủ các biện pháp nước có cảng, bao gồm tiếp cận công nghệ và thiết bị; và

(d) hỗ trợ các nước đang phát triển là thành viên về các chi phí liên quan đến quá trình giải quyết các tranh chấp phát sinh theo Hiệp định này.

5. Hợp tác với và giữa các nước đang phát triển là thành viên vì mục đích quy định tại Điều này, bao gồm việc cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật và tài chính thông qua các kênh song phương, đa phương và khu vực, bao gồm cả hợp tác Nam-Nam.

6. Các Bên sẽ thành lập một nhóm công tác đặc biệt để định kỳ báo cáo và kiến ​​nghị với các Bên về việc thành lập cơ chế tài trợ bao gồm một kế hoạch cho những đóng góp, nhận dạng nhân sự và huy động vốn, xây dựng các tiêu chí và thủ tục để hướng dẫn thực hiện, và tiến trình thực hiện các cơ chế tài trợ. Ngoài những quy định tại Điều này, nhóm công tác này sẽ tính đến:

 (a) đánh giá các nhu cầu của các nước đang phát triển là thành viên, đặc biệt là nước kém phát triển nhất và các quốc đảo đang phát triển;

(b) kịp thời giải ngân các nguồn vốn;

(c) tính minh bạch của quá trình ra quyết định và quản lý liên quan đến việc gây quỹ và phân bổ; và

(d) trách nhiệm của các nước đang phát triển là thành viên trong việc sử dụng các quỹ. Các Bên sẽ xem xét, cân nhắc các báo cáo và khuyến nghị của nhóm đặc biệt và có hành động thích hợp.

PHẦN 7

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 22: Giải quyết hòa bình các tranh chấp

1. Một Bên có thể tham vấn với bất cứ Bên khác hoặc các Bên khác về bất kỳ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng các quy định của Hiệp định này nhằm đạt được một giải pháp thoả đáng càng sớm càng tốt.

2. Trong trường hợp tranh chấp không được giải quyết thông qua các cuộc hội đàm trong thời gian hợp lý, các Bên sẽ tham khảo ý kiến ​​với nhau càng sớm càng tốt nhằm giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài, giải pháp hoặc các biện pháp hòa bình khác theo lựa chọn của mình.

3. Bất kỳ tranh chấp nào không giải quyết được, với sự đồng ý của tất cả các Bên tranh chấp, sẽ được giải quyết ở Tòa án Công lý Quốc tế, Toà án Luật biển Quốc tế hoặc trọng tài. Trong trường hợp không thỏa hiệp được ở Tòa án Công lý Quốc tế, với Toà án Luật biển Quốc tế hoặc trọng tài, các bên sẽ tiếp tục tham vấn và hợp tác với mục tiêu đạt giải quyết các tranh chấp phù hợp với các quy tắc của luật pháp quốc tế liên quan đến việc bảo tồn các nguồn hải sản.

PHẦN 8

CÁC BÊN KHÔNG THAM GIA

ĐIỀU 23: CÁC BÊN KHÔNG THAM GIA HIỆP ĐỊNH NÀY

1. Các Bên sẽ khuyến khích các nước không tham gia trở thành thành viên của  Hiệp định này và / hoặc tuân thủ các luật, quy định và thực hiện các biện pháp phù hợp với quy định của Hiệp định này.

2. Các bên phải áp dụng các biện pháp công bằng, không phân biệt đối xử và minh bạch phù hợp với Hiệp định này và pháp luật quốc tế khác để ngăn chặn các hoạt động của các Bên không tham gia Hiệp định cản trở việc thực hiện hiệu quả Hiệp định này.

PHẦN 9

GIÁM SÁT, TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ

ĐIỀU 24: GIÁM SÁT, TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ

1. Các Bên, trong khuôn khổ của FAO và các cơ quan có liên quan, sẽ bảo đảm giám sát thường xuyên, có hệ thống và rà soát việc thực hiện Hiệp định này cũng như việc đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu của Hiệp định.

2. Bốn năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, FAO sẽ triệu tập một cuộc họp gồm các Bên tham gia Hiệp định để xem xét và đánh giá hiệu quả của Hiệp định này trong việc thực hiện các mục tiêu. Các bên sẽ quyết định về các cuộc họp thêm nếu cần thiết.

PHẦN 10

CÁC QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG

ĐIỀU 25: CHỮ KÝ

Hiệp định này sẽ được mở để ký kết tại FAO từ ngày 22/11/ 2009 đến ngày 21/11/2010 bởi tất cả các nước và các tổ chức hội nhập kinh tế khu vực.

ĐIỀU 26: CHẤP THUẬN HOẶC PHÊ DUYỆT

1. Hiệp định này sẽ được chấp thuận phê chuẩn, hoặc thông qua bởi những người ký.

2. Văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu các.

ĐIỀU 27: THAM GIA HIỆP ĐỊNH

1. Sau thời hạn ký kết, Hiệp định này sẽ vẫn mở ngỏ cho bất cứ nước hay tổ chức hội nhập kinh tế vùng nào tham gia.

2. Tài liệu về việc tham gia hiệp định sẽ được lưu trữ.

ĐIỀU 28: SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC

1. Trong trường hợp một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực là một tổ chức quốc tế được nêu tại Phụ lục IX, Điều 1 của Công ước không có thẩm quyền về tất cả các vấn đề của Hiệp định này, Phụ lục IX của Công ước sẽ được áp dụng những thay đổi cần thiết đối với sự tham gia của các tổ chức liên kết kinh tế khu vực như trong Hiệp định này, trừ trường hợp quy định sau đây:

 (a) Điều 2, câu đầu tiên; và

 (b) Điều 3, khoản 1.

2. Trong trường hợp một tổ chức khu vực hội nhập kinh tế là một tổ chức quốc tế được nêu tại Phụ lục IX, Điều 1 của Công ước có thẩm quyền đối với tất cả các vấn đề của Hiệp định này, các quy định sau đây sẽ được áp dụng đối với sự tham gia của tổ chức hội nhập kinh tế khu vực trong Hiệp định này:

(a) tại thời điểm ký kết hoặc gia nhập, tổ chức đó phải nêu rõ:

(i) có thẩm quyền đối với tất cả các vấn đề của Hiệp định này;

(ii) vì lý do này, các nước thành viên của tổ chức này sẽ không trở thành thành viên của Hiệp định, ngoại trừ đối với các vùng lãnh thổ của nước thành viên mà tổ chức này không có trách nhiệm; và

(b) trong bất cứ trường hợp nào, sự tham gia của các tổ chức như vậy sẽ không trao bất kỳ quyền theo Hiệp định này cho các nước thành viên của nó;

(c) trong trường hợp có xung đột giữa các nghĩa vụ theo Hiệp định này và các nghĩa vụ theo Hiệp định thành lập tổ chức hoặc bất kỳ hành vi liên quan đến nó, các nghĩa vụ theo Hiệp định này sẽ được áp dụng.

Điều 29: Hiệu lực

Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau ba mươi ngày, kể từ ngày nộp lưu chiểu.

Giáng Hương

Ý kiến bạn đọc

Tin khác