Quy định chi tiết của Luật Cạnh tranh về Thị trường liên quan và Thị phần (30-03-2020)

Ngày 24 tháng 3 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết các Điều 9, 10, 13, 26, 31, 32, 33, 36, 56 và 82 của Luật Cạnh tranh; Trong đó, có các quy định chi tiết về Thị trường liên quan và Thị phần.
Quy định chi tiết của Luật Cạnh tranh về Thị trường liên quan và Thị phần
Ảnh minh họa

Các loại thị trường

“Thị trường liên quan” được xác định trên cơ sở “Thị trường sản phẩm liên quan” và “Thị trường địa lý liên quan”. Trong quá trình xác định “thị trường liên quan”, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.

“Thị trường sản phẩm liên quan” là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch vụ đó có sự giống nhau hoặc tương tự nhau về một hoặc một số yếu tố (như: Đặc điểm; Thành phần; Tính chất vật lý, hóa học của hàng hóa; Tính năng kỹ thuật; Tác dụng phụ đối với người sử dụng; Khả năng hấp thu của người sử dụng; Tính chất riêng biệt khác).

Về mục đích sử dụng: Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng chủ yếu giống nhau.

Về giá cả: Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau khi giá của hàng hóa, dịch vụ chênh lệch nhau không quá 5% (trong điều kiện giao dịch tương tự). Trường hợp có sự chênh lệch nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xác định hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về giá cả hay không.

Về cung: Khả năng thay thế về cung là việc các doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ có khả năng gia tăng sản lượng, số lượng bán (hoặc các doanh nghiệp khác bắt đầu hoặc chuyển sang sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó) trong thời gian dưới 06 tháng mà không có sự tăng lên đáng kể về chi phí nếu giá cả của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên từ 5% đến 10%.

“Thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt” là thị trường của một hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc thù (căn cứ vào đặc tính của hàng hóa, dịch vụ đó, tập quán tiêu dùng hoặc phương thức giao dịch đặc thù) bao gồm các phương thức có sử dụng công nghệ thông tin.

“Thị trường địa lý liên quan” là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.

(2) Các loại rào cản gia nhập/mở rộng thị trường

“Rào cản pháp lý” tạo ra bởi các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước, bao gồm: các quy định về thuế nhập khẩu và hạn ngạnh nhập khẩu; quy chuẩn kỹ thuật; các điều kiện, thủ tục để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; quy định về sử dụng hàng hóa, dịch vụ; tiêu chuẩn nghề nghiệp và các quyết định hành chính khác của các Cơ quan quản lý nhà nước.

“Rào cản tài chính” bao gồm: chi phí đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác của doanh nghiệp.

Các rào cản liên quan đến việc tiếp cận, nắm giữ nguồn cung, cơ sở hạ tầng thiết yếu để sản xuất, kinh doanh; mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Các rào cản liên quan đến việc thực hiện quyền của Tổ chức/cá nhân đối với trí tuệ, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

Ngoài ra, còn có một số loại rào cản gia nhập/mở rộng thị trường khác, như: Tập quán tiêu dùng; Thông lệ, tập quán kinh doanh; Chi phí ban đầu khi gia nhập thị trường (mà doanh nghiệp không thể thu hồi khi rút khỏi thị trường)...

(3) Nguyên tắc xác định “Thị phần”

“Thị phần” của doanh nghiệp trên “Thị trường liên quan”

“Thị phần” của doanh nghiệp trên “Thị trường liên quan” được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh. Trong quá trình xác định “thị phần”, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tham vấn ý kiến của các Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.

“Thị phần” của nhóm doanh nghiệp liên kết

Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra/ mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ (để xác định “Thị phần” của nhóm doanh nghiệp liên kết) được tính bằng: Tổng doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra/ mua vào đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó của tất cả doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết.

Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra/ mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết: Không bao gồm doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra/ mua vào từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết.

“Thị phần” của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết đó.

Nghị định 35/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.

Thông tin chi tiết của Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020: Xem tại https://tongcucthuysan.gov.vn/

Ngọc Thúy – FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác