Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền phạt đến 100 triệu đồng đối với các tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (03-11-2020)

Ngày 24 tháng 8 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 96/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền phạt đến 100 triệu đồng đối với các tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Theo đó, đối tượng áp dụng là các Tổ chức/cá nhân Việt Nam, Tổ chức/cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lãnh thổ Việt Nam; Người có thẩm quyền lập biên bản và Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (quy định tại Nghị định này). Nghị định 96/2020/NĐ-CP đã quy định rõ hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (trường hợp các hành vi vi phạm hành chính xảy ra ở khu vực biên giới không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan).

Về các loại hình Tổ chức, có tổng cộng 05 loại sau: (1) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; (2) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; (3) Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác; (4) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; (5) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Trường hợp các Hộ kinh doanh (đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật) và Hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, sẽ bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

Hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, Tổ chức/cá nhân vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo; hoặc Phạt tiền. Hành vi vi phạm hành chính của cá nhân sẽ chịu mức phạt tiền tối đa là 50 triệu đồng. Đối với Tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Tổ chức/cá nhân có hành vi vi phạm hành chính sẽ bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau: (1) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; (2) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, hải sản, môi trường và Giấy phép xây dựng, vận tải, kinh doanh từ 6-12 tháng; Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe/ Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn/ Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và Giấy phép hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu biên giới đất liền từ 3-6 tháng; (3) Trục xuất. Riêng đối với người nước ngoài, việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có thể là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung.

Ngoài việc bị áp dụng các hình thức xử phạt chính/ xử phạt bổ sung (nêu trên), Tổ chức/cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; Buộc lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan; Tạm dừng thực hiện thủ tục xuất cảnh đối với phương tiện Việt Nam, tạm dừng thực hiện thủ tục nhập cảnh/xuất cảnh đối với phương tiện nước ngoài; Buộc nộp lại Giấy phép đi bờ/ Giấy phép xuống tàu.

CÁC MỨC XỬ PHẠT

Các mức phạt tiền sau đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp các Tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Phạt tiền từ 20-50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới.

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền (trong đó: Phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy tắc hoạt động của tàu thuyền trên sông/suối biên giới; Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi đánh bắt thủy sản trái phép, sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện trên sông suối, trong lòng đất khu vực biên giới).

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển. Trong đó, đáng chú ý là 05 trường hợp sau: (1) Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với Người điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển có hành vi điều khiển tàu thuyền/phương tiện đường thủy nội địa không có biển số đăng ký (hoặc tạo số đăng ký không đúng quy định); Không mang theo các loại giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực): Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền; Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền; Danh sách thuyền viên hoặc Sổ danh bạ thuyền viên (đối với tàu cá), hoặc Chứng chỉ thuyền viên; Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên; Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; Giấy tờ liên quan đến hàng hoá trên tàu thuyền; Sổ nhật ký hành trình.

(2) Phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với Người điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển không có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn phù hợp do Cơ quan có thẩm quyền cấp; Thuyền trưởng, máy trưởng phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển không có văn bằng hoặc chứng chỉ theo quy định. (3) Phạt tiền từ 15-25 triệu đồng đối với hành vi thăm dò, khai thác hải sản, nghiên cứu khoa học, khai thác tài nguyên do các bộ, ngành chủ quản cấp phép nhưng không thông báo cho Ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại. (4) Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với tàu thuyền nước ngoài đi vào nội thủy Việt Nam không xin phép Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. (5) Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đường thủy cập mạn tàu thuyền nước ngoài khi chưa được phép của Cơ quan có thẩm quyền trong vùng nước nội thủy, lãnh hải.

Một số hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển, đó là: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường, khai thác hải sản từ 6-12 tháng…

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng: (1) Thuyền viên nước ngoài khi đi bờ không xuất trình Giấy phép đi bờ, Giấy phép cấp cho thuyền viên nước ngoài nghỉ qua đêm trên bờ; đi bờ quá thời gian quy định ghi trong Giấy phép đi bờ; (2) Người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam không xuất trình Giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp khi xuống tàu hoặc không chấp hành các quy định ghi trong Giấy phép; (3) Thuyền viên nước ngoài đi bờ không có Giấy phép đi bờ, đi bờ ngoài phạm vi quy định ghi trong Giấy phép đi bờ; (4) Người Việt Nam, người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam không có Giấy phép xuống tàu; điều khiển phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài không có Giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp cho người điều khiển phương tiện cập mạn tàu nước ngoài; (5) Cho người khác sử dụng Giấy phép đi bờ hoặc Giấy phép xuống tàu; sử dụng Giấy phép đi bờ hoặc Giấy phép xuống tàu của người khác;

(6) Người đi trên tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa không có tên trong danh sách thuyền viên đã khai báo, đăng ký khi đến, rời cửa khẩu cảng; (7) Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh, chuyển cảng; (8) Thuyền viên, hành khách nước ngoài trở lại tàu thuyền sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh và rời tàu, từ tàu thuyền nước ngoài trở lại nội địa khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh nhưng không thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng; (9) Đưa tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới vào hoạt động tại khu vực cửa khẩu cảng thuộc lĩnh vực quy định phải được cấp phép nhưng không có Giấy phép; (10) Thuyền trưởng tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa, phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng không cung cấp cho Biên phòng cửa khẩu cảng thông tin về phương tiện, hàng hóa, các thông tin liên quan đến an ninh, trật tự khi có yêu cầu...

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng.

Phạt tiền từ 5 - 50 triệu đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng dự án, công trình trong khu vực biên giới, cửa khẩu.

Phạt tiền từ 1 - 50 triệu đồng đối với hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới ngoài khu vực cửa khẩu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền từ 1-30 triệu đồng đối với hành vi phạm các quy định về tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới. 

Đặc biệt, đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản xảy ra ở khu vực biên giới biển (như: Vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản; điều kiện nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản sống, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp; Vi phạm quy định về khai thác thủy sản; tàu cá, cảng cá, khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá xảy ra trong khu vực biên giới biển) thì xử phạt theo Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

Thẩm quyền của Kiểm Ngư

Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo (hoặc phạt tiền đến 500 nghìn đồng).

Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền phạt cảnh cáo (hoặc phạt tiền đến 10 triệu đồng); Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Nghị định này.

Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền phạt cảnh cáo (hoặc phạt tiền đến 25 triệu đồng); Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25 triệu đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Nghị định này.

Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền phạt cảnh cáo (hoặc phạt tiền đến 50 triệu đồng); Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Nghị định này.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư

Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; khoản 9 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Cục trưởng Cục Kiểm ngư xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; khoản 9 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2020 và thay thế Nghị định số 169/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho Tổ chức/cá nhân vi phạm.

Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 169/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Thông tin chi tiết: Xem tại https://tongcucthuysan.gov.vn

Ngọc Thúy – FICen

Ý kiến bạn đọc

Tin khác