Giám sát quản lý chặt chẽ tàu cá không đủ điều kiện hoạt động
Mục tiêu của Kế hoạch là đảm bảo 100% tàu cá trên địa bàn tỉnh được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản (KTTS), 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) theo quy định; không để phát sinh tàu cá “3 không: không đăng ký, không đăng kiểm, không giấy phép khai thác hải sản” trên địa bàn tỉnh; 100% tàu cá không đủ điều kiện hoạt động phải được neo đậu tại khu neo đậu tập trung do địa phương thiết lập quản lý.
Đồng thời, kiểm tra, kiểm soát, theo dõi 100% tàu cá tại cộng đồng, cảng cá và trên các vùng biển của tỉnh. Đảm bảo tàu cá xuất bến qua các đồn, trạm Biên phòng phải có xác nhận rời cảng của cảng cá; tàu cá nhập bến qua các đồn, trạm Biên phòng phải được thông báo đến cảng cá, công an xã, chính quyền địa phương để kiểm soát, xử lý nếu không cập cảng bốc dỡ theo quy định; 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên tham gia hoạt động KTTS thực hiện rời, cập cảng trên hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác điện tử (eCDT) tại cảng cá và sử dụng hệ thống nhật ký khai thác thủy sản điện tử.
Tập trung xác minh, xử lý triệt để với các hành vi vi phạm quy định về IUU, nhất là các hành vi vi phạm quy định khi thiết bị VMS bị mất kết nối, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển, vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; thông tin truyền thông, công khai kết quả xử lý theo quy định để răn đe, giáo dục. Quản lý khai thác và phát triển bền vững ngành thủy sản, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế vì lợi ích của người dân, của quốc gia; nâng cao vị thế, hình ảnh, trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong thực hiện các cam kết, điều ước quốc tế trong bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái biển bền vững, góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Nhiệm vụ và giải pháp cấp bách trọng tâm
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Kế hoạch xác định nhiều nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm. Trước hết, về công tác quản lý đội tàu, kiểm tra, kiểm soát, theo dõi hoạt động tàu cá cần hoàn thành việc đăng ký, đăng kiểm, cấp hoặc gia hạn giấy phép KTTS đối với tàu cá đủ điều kiện theo quy định; đối soát dữ liệu thông tin của từng tàu cá như: chủ tàu, số căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại,…, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu thông tin tàu cá vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNfishbase) và hệ thống giám sát tàu cá với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư VNeID. Đảm bảo 100% tàu cá đã đăng ký phải viết biển số, đánh dấu tàu cá theo quy định. Đồng thời, hằng tuần, rà soát, lập danh sách tàu cá không đủ điều kiện hoạt động KTTS, phân loại từng trường hợp cụ thể, bố trí vị trí neo đậu tập trung; niêm yết danh sách tại cộng đồng dân cư và yêu cầu chủ tàu không để ngư cụ và trang thiết bị trên tàu cá; giao chính quyền cấp cơ sở giám sát 100% vị trí neo đậu của các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động KTTS.
Song song với đó, tiến hành thực hiện nghiêm quy định về xóa đăng ký, đăng ký lại tàu cá; rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên đổi chủ, đăng ký lại tàu cá; không cho hoạt động KTTS. Thực hiện kiểm soát tàu cá rời, cập cảng và giám sát sản lượng thuỷ sản khai thác bốc dỡ qua cảng tại cảng cá tư nhân chưa được công bố mở trên các hệ thống VNeID, biên phòng, e-logbook, eCDT, cảnh báo mất kết nối thiết bị VMS, bố trí nguồn lực thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại cảng theo quy định.
Nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân nâng cấp, thay thế thiết bị VMS đáp ứng điều kiện quy định và duy trì kết nối hệ thống VMS 24/24 kể cả khi tàu cá neo đậu tại bờ. Ban hành quy chế phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá tại cảng cá, vùng nước nội địa, cửa sông, cửa bến và trên vùng biển của tỉnh giữa các lực lượng chất pháp trên biển. Thực hiện đăng ký tàu phục vụ nuôi trồng thủy sản và tàu dịch vụ khác theo quy định để không còn tàu cá không viết biển số, không đánh dấu tham gia hoạt động tại các địa phương theo quy định.
Công tác truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác cần đảm bảo toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên tham gia hoạt động thực hiện rời, cập cảng được cập nhật trên hệ thống eCDT tại tất cả cảng cá đã được công bố mở cảng và sử dụng nhật ký khai thác điện tử theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Đảm bảo tất cả tàu cá phải cập, rời cảng theo quy định, kiểm soát tất cả tàu cá xuất, nhập bến; tàu cá xuất bến qua các đồn, trạm biên phòng tham gia hoạt động KTTS phải có xác nhận rời cảng của cảng cá; tàu nhập bến qua các đồn, trạm biên phòng phải được thông báo đến cảng cá, công an xã, chính quyền cơ sở để kiểm soát, nếu không cập cảng bốc dỡ thủy sản khai thác thì xử lý theo quy định.
Mặt khác, theo dõi, kiểm soát chặt chẽ tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản, đảm bảo truy vết, xác định nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác được chuyển tải cập cảng bốc dỡ thủy sản; xử lý nghiêm khắc hành vi chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác IUU. Lập danh sách cơ sở thu mua sản phẩm thủy sản khai thác tại địa phương để quản lý, kiểm soát chỉ được mua sản phẩm thuỷ sản khai thác của tàu cá bốc dỡ tại cảng cá; đồng thời xử lý nghiêm hoạt động bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác không đúng quy định. Bố trí đủ nguồn lực để kiểm soát hoạt động tàu cá ra, vào cảng và trên biển; giám sát sản lượng và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định; xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự triệt để các hành vi vi phạm khai thác IUU theo quy định; triển khai đồng bộ, thống nhất hệ thống eCDT tại tất cả các cảng cá.
Về thực thi pháp luật, xử lý vi phạm, tập trung xác minh, xử lý vi phạm hành chính triệt để các hành vi vi phạm quy định liên quan đến thiết bị VMS, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển, vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử lý nghiêm các vụ việc tàu cá của tỉnh bị nước ngoài bắt giữ (nếu có), xử lý và xử phạt các trường hợp vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm soát có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại các cửa sông, cửa bến, ven biển, bãi ngang; khoanh vùng theo dõi, quản lý từng tàu cá, ngư dân có nguy cơ vi phạm các quy định chống khai thác IUU, vi phạm vùng biển nước ngoài, các đối tượng lao động nghề cá không có địa chỉ hoặc người của địa phương khác; các tàu hoạt động nghề lưới kéo, tàu dịch vụ hậu cần nguồn lợi thủy sản, tàu chuyển tải sản phẩm thủy sản khai thác đảm bảo truy vết, xác định rõ nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác được chuyển tải cập cảng bốc dỡ.
Ngoài ra, tiến hành rà soát, củng cố hồ sơ, xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định mất kết nối thiết bị VMS từ năm 2024 (nếu có) đến nay và tiếp tục xử lý triệt để các hành vi vi phạm phát sinh đảm bảo có kết quả, số liệu cụ thể. Thực hiện nghiêm việc cập nhật kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản trên cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Các Sở, ban, ngành và UBND xã có tàu cá bố trí đủ nguồn lực, thường xuyên, liên tục chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, lực lượng chức năng trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU được giao tại Kế hoạch này để công tác chống khai thác IUU đạt kết quả tốt nhất, góp phần đưa nghề cá Việt Nam phát triển bền vững, trách nhiệm.
Thanh Thủy